Я не понимаю, что ты имеешь в виду. Tôi không biết ý của bạn là gì. Tôi không hiểu ý anh. Ты выжил благодаря счастливому случаю. Mày có sống thì là may. Anh sống sót là nhờ một dịp may mắn. Я не хотел, чтобы это случилось. Tôi cũng không muốn vụ này xảy ra. Tôi không muốn chuyện này xảy ra. Дети лучше растут в компании. Chị ngã em nâng. Trẻ con lớn lên trong công ty tốt hơn. Время и прилив-отлив никого не дожидаются. Thời gian và thủy triều không đợi ai. Thời gian và thủy triều không đợi ai cả. Выбирай друга для игры, место — для жилья. Tìm bạn mà chơi, tìm nơi mà ở. Chọn một người bạn để chơi, một nơi để ở. Не может быть! Khong thế nào! Không thể nào! Он сосредоточился на том, что стал учить предлоги. Anh ấy đã tập trung vào việc học các giới từ. Anh tập trung vào việc học lý do. Вот-вот умрёт. Gần đất xa trời. Sắp chết rồi. У высокого дерева и тень большая. Cây cao bóng cả. Một cái cây cao và một cái bóng khổng lồ. Невозможно отыскать потерянное время. Thời gian đã mất thì không tìm lại được. Không thể tìm thấy thời gian đã mất. Делают, кто как хочет. Kẻ thế này người thế khác. Họ làm những gì họ muốn. Поедая плод, вспомни о посадившем дерево. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Khi ăn trái cây, hãy nhớ đến cây trồng. Не спрашивай, о чём они думают. Спрашивай, что они делают. Đừng hỏi những gì họ nghĩ. Hãy hỏi những gì họ làm. Đừng hỏi họ đang nghĩ gì. Кто в лес, кто по дрова. Kẻ thế này người thế khác. Ai vào rừng, ai lên củi. Почему она плачет? Sao em ấy lại khóc? Tại sao cô ấy khóc? У тебя вообще не бывает занятий или что? Bạn không bao giờ có lớp hay sao? Cậu không có lớp hay gì à? Это интересно. Cái đó nhìn hấp dẫn. Thú vị đấy. Ни кола, ни двора. Ăn gió nằm mưa. Không Coca, không có sân. Безопасность дорожного движения — счастье в каждый дом. An toàn giao thông là yạnh phúc cho mọi nhà. An toàn giao thông là hạnh phúc mỗi ngôi nhà. Я хотел бы продлить визу. Tôi muốn gia hạn thị thực. Tôi muốn kéo dài thị thực. Он пошел своей дорогой, я - своей. Anh đi đường anh , tôi đi đường tôi. Anh ta đi đường anh ta. Tôi đi đường tôi. Варёный рис испортился, жареного уже нет. Xôi hỏng bỏng không. Hết cơm rồi, hết bánh rồi. Тем не менее, обратное также верно. Nhưng, sự trái ngược cũng luôn luôn có lý. Tuy nhiên, ngược lại cũng đúng. Один, два, три, четыре, пять, шесть, семь, восемь, девять, десять. Một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười. Một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười. В глубоком пруду рыба крупнее. Ao sâu cá lớn. Trong một ao sâu, cá lớn hơn. Поедая плод, вспоминай посадившего дерево. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Khi ăn trái cây, hãy nhớ đến cây trồng. И матери, и ребёнку желаю здоровья. Chúc mẹ tròn con vuông. Cả mẹ và con đều muốn có sức khỏe tốt. Многие люди пишут о своей обыденной жизни. Phần nhiều người ta viết về chuyện cuộc đời hàng ngày. Nhiều người viết về cuộc sống bình thường của họ. У нее нет водительских прав. Chị ấy không có bằng lái xe. Cô ấy không có bằng lái xe. Ребёнок не заплачет — мать груди не даст. Con không khóc mẹ không cho bú. Đứa bé không khóc. Mẹ nó không khóc. Я человек с недостатками, но это недостатки, которые могут быть легко устранены. Tôi là người có nhiều thói xấu nhưng những thói xấu này có thể dễ dàng sửa. Tôi là người có khuyết điểm, nhưng đó là những khuyết điểm có thể dễ dàng bị loại bỏ. Утка распустила оба крыла. Một con vịt xòe ra hai cái cánh. Con vịt có cả hai cánh. Это был злой кролик. Đó là một con thỏ hung ác. Đó là một con thỏ độc ác. Я постараюсь не мешать тебе учиться. Tôi sẽ cố không quấy rầy bạn học hành. Tôi sẽ cố không cản trở việc học của anh. Где вода мутная, там цапли жирные. Đục nước béo cò. Nơi mà nước đục, thì chỗ đó có đốm mỡ. Я ем яблоко. Tôi đang ăn táo. Tôi ăn táo. Я не хочу быть эгоистичным. Tôi không có ý định ích kỷ đâu. Tôi không muốn ích kỷ. Я такой жирный. Tôi mập quá. Tôi béo quá. Посреди дороги сломалось коромысло. Giữa đường đứt gánh. Có một vỏ cây gãy ở giữa con đường. Кто он? Anh ấy là ai? Hắn là ai? Есть ли там живая душа? Đó là những sinh vật gì? Có một linh hồn sống ở đó không? Америка, но не прекрасная! Mỹ mà không đẹp! Nước Mỹ, nhưng không đẹp! Довольно сложно выучить французский за 2—3 года. Rất là khó để thành thạo tiếng Pháp trong hai hay ba năm. Thật khó để học tiếng Pháp trong vòng 2 đến 3 năm. С миру по нитке - голому рубаха. Góp gió làm bão. Với tất cả mọi người trên thế giới, chiếc áo trần. Когда заплатишь мне деньги? Khi nào mày trả tiền cho tao? Khi nào anh trả tiền cho tôi? У каждого есть свой любимый напиток. Mỗi người có một loại rượu ưu thích khác nhau. Ai cũng có đồ uống ưa thích của mình. Цветок погиб из-за недостатка влаги. Bông hoa chết vì thiếu nước. Hoa đã chết vì thiếu hơi ẩm. Везёт дрова в лес. Chở củi về rừng. Mang củi vào rừng. Дед говорит "курица", а баба - "утка". Ông nói gà bà nói vịt. Ông nói "con gà", còn con đàn bà gọi là "con gà". Сколько стран в мире? Có bao nhiêu nước trên thế giới? Có bao nhiêu quốc gia trên thế giới? Я не знаю. Tôi không biết. Tôi không biết. Тришкин кафтан. Giật gấu vá vai. Đó là bánh quế. Вы пьёте кофе? Anh uống cà phê không ? Anh có uống cà phê không? Верность познаётся во время больших смут. Khi hoạn nạn mới biết lòng thành. Lòng trung thành sẽ được biết đến trong những ngày đen tối nhất. Хочу попить немного воды. Tôi muốn uống một ly nước. Tôi muốn uống chút nước. Пьяный Том идёт, шатаясь из стороны в сторону. Tom đã say rượu đi khất kha khất khưởng. Tên say Tom đi bộ từ bên này sang bên kia. Перед смертью не надышишься. Gần đất xa trời không thể thở được. Trước khi anh chết, anh sẽ không bao giờ suy nghĩ được nữa. Том спросил у Мэри, скоро ли она вернётся. Tom hỏi Mary có về sớm được không. Tom hỏi Mary xem cô ấy có quay lại sớm không. Сначала густо, а под конец пусто. Đầu voi đuôi chuột. Lúc đầu thì dày đặc và cuối cùng thì trống rỗng. Нет, это не мой новый бойфренд. Không, anh ấy không phải bạn trai mới của tôi. Không, đó không phải bạn trai mới của tôi. Старая кошка становится как лиса. Mèo già hóa cáo. Một con mèo già trở thành một con cáo. Этого не случится. Sẽ không xảy ra đâu. Chuyện đó sẽ không xảy ra đâu. Будешь есть вовремя, не отстанешь от века. Ăn theo thuở, ở theo thời. Nếu con ăn đúng giờ, con sẽ không bao giờ ăn được. Умер спутник жизни. Giữa đường đứt gánh. Người hôn phối đã qua đời. Нет сомненья: вселенная бесконечна. Nhưng mà vũ trụ là vô tận. Không còn nghi ngờ gì nữa: vũ trụ là vô tận. Возле пагоды Будду называют братцем. Gần chùa gọi Bụt bằng anh. Người ta gọi Phật là anh em. Что ты делаешь? Bạn đang làm gì đây? Anh đang làm gì vậy? Пройдя стужу зимы, мы испытаем и тепло весны. Vượt qua mùa đông giá rét, chúng ta sẽ có một mùa xuân ấm áp. Vượt qua mùa đông, chúng ta sẽ trải qua mùa xuân ấm áp. Больше не мешайте нам! Đừng làm phiền người ta nữa! Đừng làm phiền chúng tôi nữa! Что написано пером, не вырубишь топором. Bút sa gà chết. Những gì viết bằng bút không thể dập tắt bằng một cái rìu. Говорить – легко, делать – трудно. Nói thì dễ, làm thì khó. Nói thì dễ, làm thì khó. Суп слишком густой – амбар твой пустой. Ăn không lo của kho cũng hết. Túi nước quá dày, nhà kho của anh trống không. Все люди рождаются равными в своих правах. Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Mọi người sinh ra đều bình đẳng về quyền lợi. Он же вчера врал! Hôm qua anh ta nói dối đấy. Hôm qua anh ta đã nói dối! Копейка рубль бережёт. Năng nhặt chặt bị. Giấy dán tường. А, где наша не пропадала! Trời tru đất diệt! Oh, nơi mà chúng ta chưa từng đi qua! Пароль «Muiriel». Mật mã là "Muiriel". Mật khẩu "Mapriel". У каждого есть сильные и слабые стороны. Người nào cũng có cái hay và cái dở của họ. Mỗi người đều có điểm mạnh và điểm yếu. Лягушке на дне колодца небо кажется лужицей. Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung. Một con ếch dưới đáy giếng trông như một con chồn. Между ними пробежала чёрная кошка. Họ bất hòa với nhau. Con mèo đen chạy giữa chúng. Никто не делает этого лучше. Không ai làm việc này tốt hơn. Không ai làm tốt hơn thế. Мне это кажется интересным! Cái này rất là hấp dẫn! Tôi thấy rất thú vị. Бьётся, как рыба на кухонном столе. Giẫy như cá nằm trên thớt. Nó như một con cá trên bàn bếp vậy. Зима — моё любимое время года. Mùa đông là mùa tôi thích nhất. Mùa đông là mùa ưa thích của tôi. Откуда же мне знать, что эта книга нужна и тебе! Biết đâu anh cần quyển sách đó! Làm sao tôi biết anh cũng cần cuốn sách này? Я пошёл в зоопарк. Tôi đã tới vườn thú. Tôi đến sở thú. Оторвать подол, залатать плечи. Giật gấu vá vai. Cắt cỏ, khâu vai. Если бы я мог быть таким... Giá mà tôi cũng như vậy... Giá mà tôi có thể trở thành... Ты недостаточно быстр. Bạn không đủ nhanh. Anh không đủ nhanh đâu. Собака приносит, кошка уносит. Chó tha đi mèo tha lại. Một con chó mang đến, một con mèo mang đi. На языке - мёд, на сердце - лёд. Khẩu Phật tâm xà. Ngôn ngữ là mật ong, trái tim thì có đá. Написанное пером не вырубишь топором. Bút sa gà chết. Viết bằng một cây bút không thể đốn bằng một cây rìu. Добродетель порождает добро, зло – только зло. Ở hiền gặp lành ở ác gặp ác. Đạo đức sinh ra điều thiện, điều ác chỉ sanh ra điều ác mà thôi. Он уже сильно постарел. Đầu bạc răng long rồi. Anh ta đã già đi nhiều rồi. Налейте, пожалуйста, мне бокал пива. Vui lòng cho tôi bia tươi. Cho tôi một ly bia. Вы виноваты в этой аварии. Bạn phải chịu trách nhiệm về tai nạn này. Đó là lỗi của anh trong vụ tai nạn. Том пытается выучить вьетнамский язык. Tom đang ráng học tiếng Việt. Tom đang cố học tiếng Việt. На безрыбье и рак рыба. Không chó bắt mèo ăn dơ. Không có gì và cũng không có ung thư cá. Они - так, эти - по-другому. Kẻ thế này người thế khác. Họ là những người như vậy, những người này thì khác. У этой девушки уже кончилось терпение. Cô ấy đã hết kiên nhẫn rồi. Cô gái này hết kiên nhẫn rồi. Еда старше щегольства. Ăn cơm trước kẻng. Thức ăn ngày càng ngon hơn. Если даже в девяносто лет не на коленях, всё равно не говори, что ты здоров. Chin mươi chủa què chớ khoe mình tốt. Nếu anh không quỳ gối lúc 90 tuổi, thì cũng đừng nói là anh không sao nhé. Сегодня 18 июня, и это день рождения Мюриэл! Hôm nay là ngày 18 tháng sáu, và cũng là ngày sinh nhật của Muiriel! Hôm nay là ngày 18 tháng 6 và hôm nay là sinh nhật của Muriel! Здесь собираются бомжи. Đầu đường xó chợ. Đây là nơi mà những người vô gia cư tụ tập. Глухого выстрелами не напугаешь. Điếc không sợ súng. Tiếng súng không làm anh sợ đâu. Том изучает сейчас вьетнамский язык, но ещё плохо разговаривает. Tom đang học tiếng Việt, nhưng chưa nói giỏi được. Tom đang học tiếng Việt, nhưng anh ấy vẫn nói rất tệ. Вьетнам также является членом Всемирного банка, Международного валютного фонда, Банка реконструкции и развития. Nước Việt Nam cũng là thành viên của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Tái thiết và Phát triển. Việt Nam cũng là một thành viên của Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng cải tạo và Phát triển. Я проголодался! Tôi đói quá rồi! Tôi đói quá! От наставника - знания, от друга - сноровку. Học thầy không tày học bạn. Từ một người cố vấn, tri thức, từ một người bạn, sự giao phối. Она стеснительная и не может сказать "Я тебя люблю". Cô ấy ngại ngùng nên không thể nói "Em yêu anh". Cô ấy xấu hổ và không thể nói "Anh yêu em" được. Цыплят по осени считают. Chin mươi chủa què chớ khoe mình tốt. Những con gà trong mùa thu đang đếm. Порой я подумываю о разводе с ним. Có lúc tôi nghĩ đến chuyện ly dị anh ta. Đôi khi tôi nghĩ đến việc ly dị anh ấy. Без труда не вынешь рыбку из пруда. Không thầy đố mày làm nên. Không có gì khó khăn để lấy cá ra khỏi hồ. В единстве – жизнь, в разладе – смерть. Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết. Sự sống là hợp nhất; sự chết ở trong sự phân rẽ. Моя мама говорит по-английски недостаточно хорошо. Mẹ của tôi không nói tiếng Anh giỏi lắm. Mẹ tôi nói tiếng Anh chưa đủ tốt. Играя с ножом, непременно порежешься. Chơi dao có ngày đứt tay. Khi chơi dao, chắc chắn anh sẽ gặp rắc rối. У взрослых мужчин и женщин длинные волосы. Cả nam và nữ đều búi tóc đằng sau. Đàn ông và đàn bà trưởng thành có mái tóc dài. Дедова палка бьёт деда по спине. Gậy ông đập lưng ông. Cây gậy của ông nội đánh vào lưng ông. Никто не делает этого лучше. Chẳng có ai làm việc này tốt hơn. Không ai làm tốt hơn thế. Рисовал дракона, а получился червяк. Vẽ rồng nên giun. Vẽ một con rồng, và tạo ra một con sâu. Я потерял вдохновение. Tôi đã mất hưng. Tôi đã mất cảm hứng. За исключением этого места, все не так просто. Nhưng ở đây, không dễ dàng như vậy đâu. Ngoại trừ chỗ này, nó không đơn giản như vậy. Дайте мне войти. Cho tôi vào. Để tôi vào. Сегодня я свободен весь день. Hôm nay tôi rỗi cả ngày. Hôm nay tôi được tự do cả ngày. Я влюблён в тебя. Anh yêu em. Anh yêu em. Тебе лучше поспать. Bạn nên đi ngủ đi. Anh nên đi ngủ đi. Последний человек, которому я рассказал свою идею, решил, что я сумасшедший. Người trước tôi nói ý kiến với tưởng tôi điên. Người cuối cùng tôi kể ý tưởng của mình cho biết tôi bị điên. Мюриэл сейчас 20. Bây giờ Muiriel được 20 tuổi. Muriel bây giờ là 20 tuổi. Я выйду погулять, а ты? Tôi đi chơi, anh đi không? Tôi sẽ ra ngoài, còn anh? Медведь съел луну. Gấu ăn trăng. Con gấu đã ăn mặt trăng. Кормиться собственным трудом. Tay làm hàm nhai. Làm việc chăm chỉ để nuôi sống bản thân. Я пристрелю его. Tao sẽ bắn nó suống. Tôi sẽ bắn hắn. Одна лишь правда красива. Chỉ có sự thật là tốt đẹp. Một người thật sự rất đẹp. Мария нарезала апельсин кружками для Тома. Mary cắt quả cam thành khoanh cho Tom. Mary cắt trái cam cho Tom. Я нашел решение, но я нашел его настолько быстро, что оно определенно не может быть верным. Tôi đã tìm ra cách, nhưng mà tìm ra nhanh thế này thì chắc hẳn đó không phải là cách hay rồi. Tôi đã tìm ra giải pháp, nhưng tôi đã tìm thấy nó quá nhanh đến nỗi nó không thể trung thành được. Учёба у наставника не сродни учёбе у друга. Học thầy không tày học bạn. Học hỏi từ một người thầy không giống như học từ một người bạn. Иногда нам просто нечего есть. Cơm nước bữa có bữa không. Đôi khi chúng ta không có gì để ăn. Как добиться того, чтобы миллионы людей уверенно говорили и писали на английском языке? Làm thế nào để triệu triệu người nói và viết tiếng Anh tự tin? Làm thế nào hàng triệu người có thể nói và viết một cách tự tin bằng tiếng Anh? Где цветы, там и бабочки. Ở đâu có hoa, ở đó có bướm. Có hoa thì có bướm. Эта фирма известна своей высококачественной продукцией. Công ty đó được biết đến qua các sản phẩm chất lượng cao của họ. Công ty này có tiếng là sản phẩm có chất lượng cao. Робкий, словно мышь днём. Nhát như chuột ngày. Một con chuột lang thang như một con chuột ban ngày. Шила в мешке не утаишь. Cái kim trong bọc cũng có ngày lòi ra. Sheila không thể giấu trong túi được. Я дал ему не только совет, но и велосипед. Tôi không chỉ cho anh ấy lời khuyên mà còn tặng anh ấy một chiếc xe đạp. Tôi không chỉ cho anh ấy lời khuyên mà còn cho anh ấy chiếc xe đạp nữa. Я собираюсь принять участие в этой встрече. Tôi định tham dự buổi họp mặt ấy. Tôi sẽ tham gia cuộc họp này. В детстве лепечешь, повзрослев трудишься, в старости попрошайничаешь. Bé đi câu, lớn đi hầu, già đi hỏi nợ. Khi bạn lớn lên, bạn có thể làm việc chăm chỉ và ăn xin. Я люблю футбол. Tôi thích bóng đá. Tôi thích bóng đá. О, здесь бабочка! Ô kìa, con bươm bướm! Oh, có bướm kìa! Иностранные туристы во Вьетнаме боятся переходить улицу. Khách du lịch nước ngoài sợ đi qua đường ở Việt Nam. Những du khách ngoại quốc ở Việt Nam sợ băng qua đường. Пусть всё идёт прахом! Trời tru đất diệt! Hãy để tất cả biến thành tro bụi! У меня нет слов. Tôi hết lời để nói. Tôi không biết phải nói gì. Они крайне стыдливы, убегают от взглядов чужих людей. Hết sức nhút nhát, hễ thấy người lạ thì lập tức lẩn trốn. Họ rất xấu hổ, họ tránh xa cách nhìn của người khác. Владелица рынка VITARUS в Казани - вьетнамская женщина по имени Дао Тхи Кой. Chủ nhân của thị trường VITARUS ở Kazan là người phụ nữ Việt Nam tên là Đào Thị Côi (Bà Côi). Một nữ người Việt Nam tên là Dao Thi Kou. Почему та девочка плачет? Sao em ấy lại khóc? Tại sao cô bé lại khóc? Кто это? Nó là ai? Ai vậy? Близость порождает фамильярность. Gần chùa gọi Bụt bằng anh. Sự gần gũi tạo ra sự gắn bó. Мне пора идти спать. Tôi phải đi ngủ. Tôi phải đi ngủ đây. Дыма без огня не бывает. Không có lửa, làm sao có khói. Không có lửa thì không khói được. Из какой ты страны? Bạn đến từ nước nào vậy? Anh đến từ nước nào? Ты должен не забывать, что она гораздо моложе тебя. Bạn phải luôn nhớ rằng cô ta nhỏ tuổi hơn bạn nhiều. Anh phải nhớ rằng cô ấy trẻ hơn anh rất nhiều. Ты позвонил ей? bạn đã gọi cô ta chưa ? Anh có gọi cho cô ấy không? Поторапливайся! Mau lên! Nhanh lên! Наверное, ей уже исполнилось 20 лет. Cô ấy đã mong chờ điều này 20 năm rồi. Con bé chắc đã 20 tuổi rồi. Они едят древесную муку, креветок и рыбу, собирают в лесу плоды. Họ ăn bột cây nhúc và săn bắt tôm cá, thú nhỏ trong rừng. Họ ăn bột mì, tôm, cá, hái trái trong rừng. К сожалению, это правда. Tiếc rằng cái đó là sự thật. Thật không may, đó là sự thật. Если бы я мог послать тебе зефир, Чанг, я сделал бы это. Nếu tôi có thể gửi Trang một cục marshmallow thì tôi sẽ gửi. Nếu tôi có thể gửi cho anh kẹo dẻo, Chang, thì tôi đã làm rồi. Я хочу изучать английский язык. Tôi muốn học tiếng Anh. Tôi muốn học tiếng Anh. В чьих руках знамя, тот им и машет. Cờ đến tay ai, người đó phất. Ai có cờ thì vẫy cờ. Руки работают, челюсти жуют. Tay làm hàm nhai. Tay vẫn còn hoạt động, hàm bị cắn. Сложатся ветры, будет ураган. Góp gió làm bão. Sẽ có gió thổi, sẽ có bão lớn. Изучайте вьетнамский язык вместе с Томом. Nghiên cứu ngôn ngữ Việt với Tom. Học tiếng Việt cùng với Tom. Я не говорю по-японски. Tôi không biết nói tiếng Nhật. Tôi không nói tiếng Nhật. Не беспокойся. Đừng lo. Đừng lo. Нарисуй мне барашка! Xin vẽ hộ tôi một con cừu... Vẽ cho tôi một con cừu! Почему тот ребёнок плачет? Sao em ấy lại khóc? Tại sao đứa bé lại khóc? Если бы мир не был таким, каков он сейчас, я мог бы доверять людям. Nếu thế giới không như bây giờ, thì tôi có thể tin ai cũng được. Nếu thế giới không như bây giờ, tôi có thể tin tưởng mọi người. Нэнси никогда не пойдет со мной на свидание. Она не по мне. Nancy sẽ không bao giờ hẹn hò với tôi. Cô ấy quá cao xa đối với tôi. Nancy sẽ không bao giờ hẹn hò với tớ. У Тома очень недружная семья. Ở nhà của Tom cơm chẳng lành canh chẳng ngọt. Tom có một gia đình rất khó chịu. Утка крякает. Con vịt kêu quác quác. Con vịt kêu. Пойдёт дождь, всё равно приду. Mà mưa thì vẫn cứ. Sẽ có mưa đấy. Dù sao tôi cũng sẽ đến. О чём ты? Bạn đang nói cái gì vậy? Ý anh là sao? Я вьетнамец. Tôi là người Việt Nam. Tôi là người Việt Nam. У римлян ни за что не хватило бы времени на завоевание мира, если бы им пришлось сперва изучать латынь. Nếu người La Mã phải học tiếng La-tinh trước rồi mới đi chinh phục thế giới thì sẽ không còn kịp nữa. Người La Mã sẽ không có thì giờ để chinh phục hòa bình nếu họ phải học tiếng La - tinh trước. Как курица лапой писала. Chữ như gà bới. Như cái chân gà ấy. Для сна они роют укрытия или ночуют под навесами. Họ ngủ chung lẫn lộn trong hang hoặc trong lều. Để ngủ, họ đào bới nơi trú ẩn hoặc ngủ đêm dưới mái che. Тощая собака стыдится своего хозяина. Chó gầy hổ mặt người nuôi. Một con chó gầy có thể xấu hổ về chủ nhân của nó. Какие у меня есть еще варианты? Tôi còn có sự chọn lựa nào khác nữa? Tôi còn lựa chọn nào khác? Что посеешь, то пожнёшь. Gieo gì gặt nấy. Cứ gieo gì thì gặt nấy. Что посеешь, то и пожнешь. Gieo gì gặt nấy. Gieo gì thì gặt nấy. Мне нужно задать тебе глупый вопрос. Tôi cần hỏi một câu hỏi ngớ ngẩn. Tôi cần hỏi anh một câu ngớ ngẩn. Дважды пять - десять. Hai năm rõ mười. Năm lần hai, mười lần. Полиция вас заставит найти пули. Cảnh sát sẽ bắt bạn tìm ra mấy viên đạn. Cảnh sát sẽ bắt anh tìm ra viên đạn. И мужчины, и женщины не носят одежды, покрывают тело листьями. Họ không có quần áo, nam nữ đều che mình bằng vỏ cây sui. Đàn ông và đàn bà không mặc quần áo, bao phủ thân thể bằng lá. Никому не нужно. Chó tha đi mèo tha lại. Không ai cần cả. У праздного ноги в сырости. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau. Đôi chân may mắn của anh ta ở chỗ ẩm ướt. С днём рождения, Мюриэл! Chúc mừng sinh nhật, Muiriel! Chúc mừng sinh nhật, Muriel! Каждая местность имеет свои обычаи. Đất lề quê thói. Mỗi khu vực đều có phong tục riêng của nó. Почему ты ещё не спишь так поздно? Bạn làm gì mà thức khuya quá vậy? Sao anh vẫn chưa ngủ muộn thế này? Я не знаю, как показать это, поскольку это и так вполне ясно. Tôi không biết phải trình bày thế nào, bởi vì nó đã quá rõ ràng rồi. Tôi không biết làm thế nào để thể hiện điều đó, bởi vì nó quá rõ ràng. Кожа да кости. Còn da bọc xương. Da có xương. Это зависит от контекста. Cái đó tùy thuộc vào văn cảnh. Điều này tùy thuộc vào văn cảnh. Еда без овощей — как похороны богатого без музыки. Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không nhạc. Thức ăn không có rau giống như tang lễ của người giàu mà không có âm nhạc. Я пошла в зоопарк. Tôi đã tới vườn thú. Tôi đến sở thú. Нет дыма без огня. Không có lửa sao có khói. Không có lửa thì không có khói. Каждый прожитый день прибавляет мудрости. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Mỗi ngày trôi qua giúp tăng thêm sự khôn ngoan. Питаться ветром, спать под дождём. Ăn gió nằm mưa. Ăn theo cơn gió, ngủ trong mưa. Вино входит в сердце, словно тигр в лес. Rượu chảy vào lòng, như hổ chạy vào rừng. Rượu vào tim như hổ trong rừng. Поднявший меч, от меча и погибнет. Chơi dao có ngày đứt tay. Kẻ cầm kiếm sẽ chết dưới lưỡi gươm. Не схватит собака, съест кошка. Không chó bắt mèo ăn dơ. Không bắt chó, không ăn thịt mèo. Я могу только ждать. Tôi chỉ còn chờ đợi được thôi. Tôi chỉ có thể đợi. В чем проблема? Vấn đề ở đâu? Có vấn đề gì vậy? Быстрая езда освежила его. Xe chạy nhanh làm nó tươi tỉnh lên. Chuyến đi nhanh chóng đã làm anh ấy cảm thấy khoan khoái. Кисть ошиблась, петух умер. Bút sa gà chết. Cổ tay tôi đã sai, con gà đã chết. Ты, наверно, догадываешься, что случится. Chắc bạn cũng đoán được cái gì xảy ra mà. Chắc anh biết chuyện gì sẽ xảy ra. Сколько ни заворачивай, игла всё равно вылезет наружу. Cái kim trong bọc cũng có ngày lòi ra. Dù có xoay bao nhiêu lần, kim vẫn sẽ ra ngoài. Я люблю тебя! Anh phải lòng em. Anh yêu em! Ты мне больше не нравишься. Tao không thích mày nữa. Tôi không còn thích anh nữa. Каждый, в итоге, должен учиться сам. Rốt cuộc, ai cũng phải tự học thôi. Cuối cùng, mỗi người phải học hỏi chính mình. Это потому, что ты девушка. Cái đó tại vì bạn là đàn bà. Đó là vì cô là một cô gái. Часто подбираешь, плотно набиваешь мешок. Năng nhặt chặt bị. Anh thường nhặt, quấn bao lại. Вера в победу – кольчуга прочности. Ăn chắc mặc bền. Tin tưởng nơi chiến thắng là một trụ vững chắc. У меня нет времени сидеть и болтать. Tôi không rảnh để ngồi nói chuyện. Tôi không có thời gian để nói chuyện. Рот Будды, сердце змеи. Khẩu Phật tâm xà. Bộ mặt của Phật, trái tim của rắn. Не знаю, что и сказать. Tôi không biết nên nói gì cả... Tôi không biết phải nói gì. Все дороги ведут в Рим. Ðường nào cũng tới La Mã. Mọi con đường đều dẫn đến Rome. Как Вас зовут? Ông tên là gì? Tên cô là gì? Глухому выстрелы нипочем. Điếc không sợ súng. Không nổ súng được đâu. Лаской добьёшься большего, чем силой. Ngọt thì lọt đến xương. La-tinh có thể làm nhiều hơn cả sức mạnh. Действительно очень вкусно. Cái đó ăn rất ngon. Ngon thật đấy. Большинство людей думает, что я сумасшедший. Phần nhiều người ta nghĩ tôi điên. Hầu hết mọi người đều nghĩ tôi bị điên. Ну поговори со мной, Чанг! Thôi nào! Nói chuyện với mình đi Trang. Nói chuyện với tôi đi, Chang! Никто меня не понимает. Không ai hiểu được tôi hết. Không ai hiểu tôi cả. Начало улицы, угол рынка. Đầu đường xó chợ. Bắt đầu đường phố, góc thị trường. Нет ничего дороже свободы и независимости. Không có gì quý hơn độc lập tự do. Không gì quan trọng hơn tự do và độc lập. Это самая глупая вещь, которую я когда-либо говорил. Cái đó la một cái điều tào lao nhất tôi noi từ xưa đến giờ. Đó là điều ngu ngốc nhất tôi từng nói. Без учения не добьёшься успехов. Không thầy đố mày làm nên. Nếu không có sự huấn luyện, bạn sẽ không bao giờ thành công. Привязанный буйвол завидует пасущемуся. Trâu buộc ghét trâu ăn. Một con trâu bị trói lại ghen tị với con vật ăn cỏ. Пропади всё пропадом! Trời tru đất diệt! Hãy để mọi thứ biến mất! Вьетнам - страна в Юго-Восточной Азии. Việt Nam là một nước ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam là một quốc gia ở Đông Nam Á. Когда окончил? Khi nào nó tốt nghiệp? Khi nào thì xong? У меня нет времени сидеть и болтать. tôi không có thời gian để ngồi nói chuyện. Tôi không có thời gian để nói chuyện. Какое дерево взрастишь, таков будет и забор. Ăn cây nào rào cây nấy. Cây nào mọc thì hàng rào cũng sẽ như vậy. Упадёт сестра - поднимет братишка. Chị ngã em nâng. Nếu chị mày ngã, thằng em mày sẽ được thăng chức. Я программист. Tôi là lập trình viên. Tôi là một lập trình viên. Моему учителю физики все равно, пропущу ли я занятия. Thầy vật lý không để ý đến việc lên lớp của tôi. Thầy giáo vật lý của tôi không quan tâm tôi có bỏ lớp hay không. Большому кораблю встречаются высокие волны. Thuyền to gặp sóng lớn. Tàu lớn gặp sóng lớn. Лиха беда начало. Vạn sự khởi đầu nan. Lydia là một sự khởi đầu tồi tệ. Мои поздравления. Xin chúc mừng! Xin chúc mừng. Слабый буйвол работает лучше сильного быка. Yếu trâu còn hơn khỏe bò. Một con trâu yếu làm việc tốt hơn một con bò khỏe mạnh. Тише воды, ниже травы. Ăn ốc nói mò. Yên lặng nào, dưới cỏ. Без длинных дорог не узнаешь, хорош конь или нет. Không chạy đường trường làm sao biết con ngựa giỏi. Nếu không có đường dài, chúng ta sẽ không biết ngựa có tốt hay không. Не могу сделать ничего лучше. Tôi không có gì tốt hơn để làm hết. Tôi không thể làm gì tốt hơn. Почему он плачет? Sao em ấy lại khóc? Sao nó lại khóc? Как с гуся вода. Nườc đổ đầu vịt. Giống như con ngỗng vậy. Может, для него это будет то же самое. Có lẽ cũng vậy cho anh ấy luôn. Có lẽ điều tương tự cũng xảy ra với anh ta. Она же вчера врала! Hôm qua anh ta nói dối đấy. Hôm qua cô ấy đã nói dối! Дерево – от корней, река – от источника. Cây có cội, nước có nguồn. Cây là rễ, sông là suối. Время всегда можно найти. Một người luôn luôn có thể kiếm thêm thì giờ. Chúng ta luôn có thể tìm được thời gian. Руки работают — зубы жуют, руки отдыхают — зубы без дела. Tay làm, hàm nhai – tay quai miệng trễ. Tay làm việc, răng nhai, tay nghỉ ngơi, răng chẳng làm gì cả. Что ты думаешь, я делал? Bạn nghĩ tôi đang làm gì? Anh nghĩ tôi đã làm gì? У него многое остаётся недоделанным. Anh vẫn còn nhiều việc phải làm. Nó còn rất nhiều việc phải làm. Можно сформулировать это по-другому? Có thể nói cách khác được không? Có cách nào khác không? И голова седая, и зубы шаткие. Đầu bạc răng long rồi. Đầu bạc và răng thì yếu. Нельзя хорошему человеку унывать. Không phải là người hay than vãn. Chúng ta không thể làm một người tốt ngã lòng được. Всегда, когда я нахожу что-либо, что мне нравится, это слишком дорого. Hễ tôi kiếm được cái gì tôi thích thì nó lại đắt quá. Luôn luôn, khi tôi tìm thấy bất cứ thứ gì tôi thích, nó quá đắt. Мать не знает. Mẹ không biết. Mẹ không biết. Я позвоню им завтра, когда вернусь домой. Toi se goi ho ngay mai. Ngày mai tôi sẽ gọi cho họ khi tôi về nhà. Луна померкла. Gấu ăn trăng. Mặt trăng đã tối tăm. Ты хотел мне рассказать о свободе? Bạn muốn nói với tôi về sự tự do hả? Anh muốn nói với tôi về tự do? Сколько у тебя близких друзей? Bạn có bao nhiêu bạn thân? Anh có bao nhiêu người bạn thân? Близко к земле, далеко до неба. Gần đất xa trời. Gần đất liền, xa tận trời xanh. Кто учится – познаёт, кто идёт – достигает. Có học thi mới biết, có đi thì mới đến. Nếu bạn học, bạn sẽ biết ai đang đi, bạn sẽ đạt được nó. Что посеешь - то пожнёшь. Gieo gì gặt nấy. Anh sẽ gặp rắc rối to đấy. Спасибо за объяснение. Cám ơn chỉ dạy. Cảm ơn vì lời giải thích. Ни гроша за душой. Nghèo rớt mùng tơi. Không một xu dính túi. Я не люблю толпу. Tôi ghét những lúc đông người. Tôi không thích đám đông. Мы кормим нашу собаку три раза в день. Chúng tôi cho chó của chúng tôi ăn ba lần một ngày. Chúng tôi cho chó ăn 3 lần 1 ngày. Как Вас зовут? Bà tên là gì? Tên cô là gì? Рядом с огнём солома рано или поздно вспыхнет. Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Không sớm thì muộn, rơm sẽ bùng nổ cùng với lửa. Есть много слов, которые я не понимаю. Có nhiều chữ tôi không hiểu. Có rất nhiều từ tôi không hiểu. Я не знаю, есть ли все еще у меня это. Không biết là tôi còn không nữa. Tôi không biết mình còn cái này hay không. Теплота - вид энергии. Nhiệt là một hình thức năng lượng. Nhiệt là một dạng năng lượng. Всюду одни неудачи. Xôi hỏng bỏng không. Tất cả đều thất bại. Я терпеть не могу формальный стиль письма! Tôi rất ghét phải viết theo khuôn mẫu! Tôi ghét cách viết chính thức! Внимание, марш! Sẵn sàng, chạy! Chú ý, di chuyển! Будь благодарным. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Hãy biết ơn. Что это? Cái này là gì? Cái gì đây? Сегодня понедельник. Hôm nay là thứ Hai. Hôm nay là thứ Hai. Вино входит — слова выходят. Rượu vào lời ra. Rượu vào, rượu vang lên. Питайся улитками, говори как тля. Ăn ốc nói mò. Ăn thịt ốc, nói như con vịt. Это новая фотография? Tấm hình này có mới không? Đây có phải là một bức ảnh mới không? Что посеешь, то и пожнёшь. Gieo gì gặt nấy. Cứ gieo gì thì gặt nấy. Стать жертвой своих происков. Gậy ông đập lưng ông. Trở thành nạn nhân của những lời nói dối của mình. По твоей вине я потерял аппетит. Nhờ ơn của bạn tôi hết còn thèm ăn. Đó là lỗi của anh. Tôi không còn ngon miệng nữa. Дождь перешёл в снег. Mưa chuyển thành tuyết. Mưa rơi trong tuyết. Действительно очень вкусно. Vị của nó thật sự ngon. Ngon thật đấy. Так что? Thì sao? Vậy thì sao? Я скоро вернусь. Tôi trở lại mau. Tôi sẽ quay lại ngay. Этот фильм и в самом деле скучный! Bộ phim này chán òm! Bộ phim này thật sự nhàm chán! Мудрая птица бережёт оперение, мудрый человек - слова. Chim khôn tiêc lông, người khôn tiêc lời. Một con chim thông minh có bộ lông vũ, một người khôn ngoan là lời nói. Своими ярко-красными волосами Карл явно выделялся из толпы. Với mái tóc đỏ chói của mình, Carl thực sự nổi bật trong đám đông. Tóc đỏ rực rỡ của Carl rõ ràng đã ra khỏi đám đông. В доме ещё ничего не известно, а на улице уже всё знают. Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã tường. Vẫn chưa có thông tin gì về ngôi nhà này, nhưng đường phố đã biết hết rồi. Я дал ему не только совет, но и велосипед. Tôi không chỉ cho anh ấy lời khuyên, tôi còn tặng anh ấy một chiếc xe đạp. Tôi không chỉ cho anh ấy lời khuyên mà còn cho anh ấy chiếc xe đạp nữa. Идти дорогой познания - значит, просеивать мудрость. Đi một ngày đàng học một sàng khôn. Đi theo sự hiểu biết quý giá có nghĩa là thấu hiểu sự khôn ngoan. В мутной воде цапля тучнеет. Đục nước béo cò. Nước đục làn nước đặc. Я уже не знаю, что делать. Tôi không còn biết phải làm gì nữa. Tôi không biết phải làm gì nữa. Все хотят встретиться с вами, вы знаменитость! Mọi người muốn gặp bạn vì bạn nổi tiếng! Mọi người đều muốn gặp ông, ông là người nổi tiếng! Вам нужно ехать на север по платной дороге. Anh cần đi về phía bắc trên đường thu phí. Anh nên đi về hướng Bắc trên đường cao tốc. Как ты найдешь еду в космосе? Làm sao để tìm được thức ăn khi đang ở ngoài không gian? Làm sao anh tìm được thức ăn trong không gian? Не ладят друг с другом. Ông nói gà bà nói vịt. Họ không hòa thuận với nhau. У варёного риса Тома то пересол, то недосол. Ở nhà của Tom cơm chẳng lành canh chẳng ngọt. Món cơm gia cầm của Tom có rất nhiều muối, và nó không có ở đó. Иногда ведь можно, наверное, и посмеяться? Giờ thì con có thể cười lên một chút không? Đôi khi chúng ta có thể cười, phải không? Америка - это очень милое место, если вы находитесь здесь с целью заработать деньги. Sống ở Mỹ rất thích nếu là ở đây để kiếm tiền. Nước Mỹ là một nơi rất tốt nếu bạn ở đây để kiếm tiền.