Mi ĉagreniĝis, ĉar vespere mortis mia aminda kateto. Tôi phiền muộn, vì chiều nay con mèo nhỏ đáng yêu của tôi đã chết. Tôi rất vui vì khi tôi chết, André Luiz. La revo realiĝis. Giấc mơ đã trở thành hiện thực. Tạm dừng lại. Ili estas ambaŭ en la ĉambro. Cả hai người đang ở trong phòng. Họ là hai người trong căn phòng. Mi iras al la policoficejo. Tôi tới đồn cảnh sát. Tôi sẽ đi tới sân khấu. Surprize nin ŝi iris sola al Brazilo. Chúng tôi ngạc nhiên vì cô ta đi một mình tới Brazin. Trở lại chúng ta trải qua Brazil chỉ một mình chúng tôi từ Brazil Ĉi tiu medikamento ne protektas kontraŭ gripo. Thuốc này không bảo vệ chống bệnh cúm. Các loại thuốc này không bảo vệ chống lại chống lại bệnh nhân. Đừng nói gì với bà ấy về điều đó. Đừng nói gì với bà ấy về điều đó. Chúng ta sẽ được gọi là Liên Hiệp Quốc tế Liên hiệp Đại học Tử mệnh Trung Quốc. Ŝi iris al la hospitalo hieraŭ. Hôm qua chị ấy đi bệnh viện. Bà ấy đến tìm chuyến bay Chihiro. Li salis sian tason da kafo senintence. Anh ấy bỏ nhầm muối vào tách cà phê của mình. Ông ấy giải thích bao gồm tâm trí của mình. Ŝi helpis prepari la tagmanĝon. Chị ấy giúp nấu bữa ăn trưa. Cô ấy thay đổi bữa trưa. Kiom estas la preskribita dozo? Liều được kê là bao nhiêu? Cái gì đã được viết? Mi revenos post unu horo. Tôi sẽ trở về sau một tiếng đồng hồ. Tôi sẽ trở lại một giây sau đó. Rigardu tiun altan monton. Hãy nhìn núi cao này. Hãy nhìn lên núi này. Mi tute ne timas liajn minacojn. Tôi hoàn toàn không sợ những sự đe dọa của hắn. Tôi không sợ tai họa của hắn. Li revenis el Ameriko. Anh ta từ Mỹ về. Từ nước Mỹ trở về. Foriru al la infero! Hãy cút xuống địa ngục! Mau đến bên hồ. Mi estas membro de la Glee-klubo. Tôi là thành viên của câu lạc bộ Glee. Tôi là diễn viên của Gameo. Morgaŭ mi venos al Tehrano. Ngày mai tôi sẽ đến Teheran. Ngày hôm nay, tôi sẽ đi đến Tehran. Mi ŝatis vian rakonton. Tôi đã thích câu chuyện của anh. Tôi thích câu chuyện của bà. Ni konas lin. Chúng tôi biết anh ấy. Chúng ta biết cậu ấy. Li estas tre preciza en sia laboro. Anh ấy rất cẩn trọng trong công việc của mình. Ông rất căm gan trong công việc của mình. Yumi iras al la parko ludi tenison. Yumi tới công viên để đánh quần vợt. Yeah nổi tiếng trong trò chơi này. Supozeble la hundo mordemas. Hình như con chó hay cắn. Giờ bạn có thể thấy một con chó chết vi-rút. Ribelo ĉiam ne donas liberon. Cuộc nổi dậy không phải lúc nào cũng mang lại tự do. Một cách để không có khả năng giải phóng. La fremdulo iras tra la urbo. Người lạ mặt đi qua thành phố. Người khách lạ đi khắp thành phố. Vi venis je la kvina. Bạn đến vào thứ năm. Bạn vừa đi đến năm thứ năm. Li restis tie ne pli ol kvar tagojn. Anh ta dở đó không quá bốn ngày. Ông ta không ở đó lâu hơn bốn ngày nữa. Ĉi tio estas belega floro. Đây là một bông hoa đẹp. Điều này sẽ tốt đẹp cả một cách ngẫu nhiên. "Kiom da ŝlosiloj?" demandis Pepperberg. Pepperberg hỏi: "Có bao nhiêu chìa khóa?" "Chuyện gì sẽ xảy ra sau đó?" Ni atendu ĝis li revenos. Hãy đợi đến khi anh ta trở lại. Chúng ta hãy đợi hắn trước. Jam pluvas ekde la mateno. Trời mưa từ sáng. Hít thở sâu. Kion ludas tiu alta homo? Người cao này chơi cái gì? Con người này chơi với ai? Ili iras al la stadiono. Họ đi tới sân vận động. Họ đi đến máy bay. Sukero solviĝas en varma akvo. Đường tan trong nước nóng. Sự giải pháp trong nước muối. Ĉu vi povas fari liston de diskutindaĵoj? Bạn có thể liệt kê danh sách các việc đáng thảo luận không? Anh có thể làm ra danh sách các quỷ quyệt trong đó không? Mi volas edziĝi kun ŝi. Lôi muốn lấy cô ấy. Tôi muốn kết thúc với cô ấy. Fero pli malmolas ol oro. Sắt cứng hơn vàng. F ofrid nhẹ hơn vàng. Mi ekkonis ŝin en Francio. Tôi đã quen chị ấy ở Pháp. Tôi ăn bà ấy tại France. Tom metas tro da sukero en sian teon. Tom cho rất nhiều đường vào trà của mình. Toki, nó quá nhiều tràn trong công nghệ của mình. Ni devas esti singardaj. Chúng ta phải rất cẩn thận. Chúng ta phải quan tâm. Tiu ĉi romano estas tiel facila, ke eĉ infano povas legi ĝin. Cuốn tiểu thuyết này dễ đến mức ngay cả trẻ em cũng có thể đọc được. Cái trò này dễ dễ dàng khi trẻ em đọc nó. Mi kaptis papiliojn per retkaptilo. Tôi đã bắt bướm bằng lưới. Tôi bắt đầu một máy quản lý trực tuyến Li komencas plori. Nó bắt đầu khóc. Nó bắt đầu đau khổ. Li estas tre juna. Li estas multe pli juna ol Tom. Cậu ấy rất trẻ. Cậu ấy trẻ hơn Tom nhiều. Ông ấy còn là một đứa trẻ tuổi, anh ấy lớn hơn Tom. Estas malpermesite! Không được phép! Hoàn toàn không thấy gì cả. Bonvolu ne malkaŝi al Elizabeth, ke mi aĉetis por ŝi oran kolieron kiel donacon por ŝia naskiĝtago. Xin đừng tiết lộ với Elizabeth là tôi đã mua cho cô ấy sợi dây chuyền vàng tặng sinh nhật của cô ấy nhé. Xin đừng để tôi giành lấy Ê-li-sa-bét, anh ta mua một chiếc áo dài để mua thêm vàng. Iu ajn estos pli bone ol neniu. Bất cứ ai đó sẽ còn tốt hơn không một ai. Bất cứ ai ở đây đều tốt hơn không. Tiu ĉi kinejo havas du etaĝojn. Rạp xi nê này có hai tầng. Cái nút này có 2 cái lồng. Sen ŝia helpo mi ne plenumus mian taskon. Nếu không có sự giúp đỡ của chị ấy, tôi sẽ không hoàn thành được nhiệm vụ của tôi Chuyện của cô ấy đâu có thể làm việc hay không. Ĉu vi lernas la anglan? Bạn có học tiếng Anh không? Anh đã học tiếng Anh? La pordo ne fermeblis. Cái cửa không thể đóng được. Không đóng cửa nào được. "Donu skribilon al mi." "Ĉu tio taŭgos?" "Jes, ĝi taŭgos." Bạn hãy cho tôi một cái bút. "Cái này sẽ thích hợp không?" "Có, nó sẽ thích hợp." "Được rồi, hãy viết cho tôi, "Điều này sẽ có ý nghĩa gì?" "Không". Ĉu vi rezervis hotelĉambron? Bạn đã đặt phòng khách sạn chưa? Bà buộc cô ấy chết cùng à? Patrino faris purblankan robon por mi. Mẹ đã may cho tôi một chiếc đầm màu trắng tinh Mẹ tôi đã tạo nhà xưởng luyện sắt. Ŝia patro estas bonega pianisto. Bố anh ấy là người chơi pianô rất giỏi. Bà ấy rất tuyệt vời. Junaĝe mi ofte ludis piedpilkadon. Tháng sáu, tôi thường chơi bóng đá. Nào, tôi đã có rất nhiều trò chơi. Ne facilas traduki poemon en fremdan lingvon. Dịch thơ sang tiếng nước ngoài không dễ. Nó không dễ dịch bất cứ ngôn ngữ nào bằng ngôn ngữ nào. La knabineto havas pupon en siaj manoj. Đứa bé gái ôm búp bê trong tay mình. Xưởng luyện sắt có hai tay. Tiu ĵurnalo estas senpaga. Báo này miễn phí. Báo cáo này là không có vấn đề gì. Mi ne povas toleri lin. Tôi không thể chịu được anh ta. Tôi không thể đánh phấn ông. Longaj jupoj estas laŭmodaj. Váy dài là hợp thời trang. Nhiệm vụ này có thể là như vậy. Mia frato spektas televidon. Anh trai tôi đang xem tivi. Bạn đang xem xét bản đồ của tôi. Mi lacas, tamen mi devas fini mian hejmtaskon. Tôi mệt, tuy nhiên tôi phải làm xong bài lầm ở nhà của tôi. Tuy nhiên, tôi mới rời khỏi nhà mình. "Ĉu vi vidis mian poŝtelefonon?" -- "Ĝi estas sur la tablo." "Bạn có nhìn thấy cái di động của mình đâu không? " -- "Nó ở trên bàn ấy." "Cậu đã thấy một cái điện thoại di động?" -- "Chúng nó là trên bàn." Ĉiam ŝia patrino manĝigas pomon al ŝi. Mẹ cô bé luôn bắt cô ăn táo. Mỗi cậu ấy ăn thịt mẹ của cô ấy. Belajn somerferiojn! Chúc nghỉ hè tốt đẹp! Bou! Mary pensas, ke la mondo estas danĝera loko. Mary nghĩ rằng thế giới là một nơi nguy hiểm. Marita nghĩ thế giới là nơi rất nguy hiểm. Ĉu vi iras per buso, trajno aŭ subtera trajno? Thế anh đi bằng ô tô buýt, xe điện hay xe điện ngầm? Anh đi dông sâu, hoặc đi qua các đường cong? Tio nek pliriĉigos, nek plimalriĉigos nin. Cía đó sẽ chẳng làm chúng tôi giàu hơn, chẳng làm chúng tôi nghèo hơn. Điều này dẫn đến... ...cho tới lúc này. Mi ricevis invitilon. Tôi đã nhận được giấy mời. Anh đã được một tờ báo. Ĉiuj ankoraŭ nun vivantaj homsimilaj simioj povas stari vertikale. Tất cả các loài khỉ giống như con người vẫn còn sống có thể đứng theo chiều dọc. Tất cả đều vẫn đang sống với con người, những con khỉ có thể đứng toán học. Li estis malĝentila, se ne diri impertinenta. Nó không bất nhã nếu không nói vô lễ thế. Cậu ấy không phải là tuyệt vời mà... ...nhưng không có. Ŝi havas eĉ pli multajn librojn. Cô ta có nhiều sách hơn nữa. Nó có rất nhiều cuốn sách. Li ne ŝatas sportojn. Ankaŭ mi ne. Anh ấy không thích thể thao. Tôi cũng vậy. Ông ấy không thích gì. Tôi yêu bản thân mình. Mi ne malsimpligas ilian situacion. Tôi không làm phức tạp hoàn cảnh của họ. Tôi không im lặng việc của họ. Tom revas pri virino kun belegaj okuloj kaj altira rideto. Tôm mơ về một phụ nữ với đôi mắt rất đẹp và nụ cười hấp dẫn. Toán học với một người nữ hơi nước mắt và cười. Ĉiuj viaj deziroj efektiviĝu! Tất cả những ước muốn của bạn hãy trở thành hiện thực! Tất cả mọi thứ đều mong muốn. Kaŭze de mia lumbalgio mi ne povos ĉeesti al la familiara domfesto de Koizumi. Vì bị đau lưng, tôi sẽ không tham dự buổi liên hoan gia đình nhà Koizumi được. Và từ tia sáng của tôi, tôi không thể chờ đợi ở trường đại học của Kenya. Ĉu vi povas helpi min lavi la vazaron? Bạn có thể giúp tôi rửa bát đĩa không? Ngài có thể giúp tôi chứ? Kion vi preferas: manĝi la sandviĉojn en la aŭto aŭ en parko? Bạn thích gì: ăn bánh mỳ kẹp trong xe hơi hay tại công viên? Giờ bạn thích: Tôi muốn ăn bánh sô-cô-la tại nhà xe, hay trong dựa trên clin? Akiko havas kelkajn amikojn en Francujo. Akiko có vài người bạn ở Pháp. Anh có một vài bạn ở Face ở Frank. Tio estas lia domo. Đó là nhà của ông ta. Đây là nhà của anh ta. Estas tre danĝere naĝi en ĉi tiu rivero. Bơi ở sông này rất nguy hiểm. Có rất nhiều vùng đất nước ở sông này. Ekzistas malnova rakonto pri persa kato. Có một chuyện cổ tích về con mèo Ba Tư. Một câu chuyện phiến diện về thảm họa. La ministoj strikis plej longe. Những người thợ mỏ bãi công lâu nhất. Những người hăng đánh bạc đã lâu đời. En Svislando oni povas aĉeti kondomojn el venda aŭtomato. Ở Thụy Sĩ, người ta có thể mua bao cao su tại máy bán hàng tự động. Bạn vẫn có thể mua nhiều cố gắng mua vật chất bán tự giá. Ĝi ne koncernas min. Cái đó không liên quan tới tôi. Nó không phải là cái tôi ưa thích. La du ĉefministroj ne havas ajnan komunan punkton. Hai vị thủ tướng không có điểm chung nào cả. Vị thủ tướng chính phủ không có gì để tương tác với hai điểm khác nhau. Post la klasoj ŝi tenisludas ĉiutage. Hằng ngày sau khi tan học, cô ấy chơi quần vợt. Sau đó hàng ngày, cô ấy vẫn là quân do thám hiểm mỗi ngày. Leono pli fortas ol lupo. Sư tử khỏe hơn chó sói. Một con bạch tuộc mạnh hơn. Nun ke vi ne plu estas juna, vi devas pensi pri via estonteco. Bây giờ bạn không còn trẻ nữa, bạn phải nghĩ đến tương lai của mình. Giờ em đang ở đây, em phải nghĩ về tương lai của mình. Mi praktikas ĵudon. Tôi tập judo. Tôi đang chuẩn bị ném tôi. Ne taksu homon laŭ ties aspekto. Đừng đánh giá con người qua vẻ bên ngoài của họ. Ngươi sẽ không làm gì với người. Elteni la sekvojn de siaj propraj agoj. Bụng làm dạ chịu. Dãy tiếp theo trong những việc làm của nó. Kiu el ambaŭ pli kostas? Trong hai cái, cái nào đắt hơn? Một cái gì đó cao hơn cả hai! La knabino, kiu laboras en la bakejo, estas ĉarma. Cô gái làm việc ở lò nướng bánh có duyên. Cô gái làm việc trong nhà tắm, là gia đình. La supo gustas ajle. Súp có mùi tỏi. Nhìn thấy. Vi portas belan kravaton. Anh đeo chiếc ca vát đẹp nhỉ. Trông anh thật đẹp trai. Vi eble renkontos lin. Bạn có thể sẽ gặp anh ấy. Anh có thể gặp anh... Kia idioto mi estas! Tôi ngu thật! Có phải tôi là một tuyệt vời. Li estis devigita subskribi la kontrakton. Ông ấy buộc lòng phải ký hợp đồng. Ông ta đã được viết bởi những ký tự. Tio ne estas kion mi mendis. Đó không phải là cái mà tôi gọi. Đây không phải là điều tôi muốn nói. La politika situacio ŝanĝiĝis. Tình hình chính trị đã thay đổi. Kết nối chính tả đã thay đổi thao tác. La reĝo iris al la ĉasado ĉimatene. Nhà vua đi săn sáng nay. Đến lúc mặt trời lặn, chàng chuột chũi đi. Li svenis pro malsato kaj laceco, sed iom poste li rekonsciiĝis. Anh ta ngất di vì đoói và mrrtj, nhưng một lúc sau anh tỉnh lại. Ông ấy đã mất đi vì nỗi đói, nhưng ông ấy vẫn nhận ra. Li ne sciis kion fari kun la manĝaj restaĵoj. chuyeenjAnh ấy không biết làm gì với thức ăn thừa. Ông ta không biết phải làm gì với những đồ ăn thực sự. Ili povas kanti. Chúng có thể hát. Họ có thể hát nhạc. Ŝi turnis sin rapide. Cô ta quay ngoắt đi. Bà ta sẽ quay lại rất nhanh. Ĝis nun mi ĉiam pensas, ke Interreto ne estas ejo por infanoj. Đến giờ tôi vẫn nghĩ rằng Internet không phải là nơi dành cho trẻ con. Cho nên bây giờ tôi luôn nghĩ rằng Internet không phải là 1 niềm đam mê. Legi libron estas interese. Đọc sách là việc thú vị. Đọc sách ở giữa một cuốn sách. Tiu ĉi knabo parolas kiel plenkreskulo. Đứa trẻ này miệng lưỡi như người lớn. Đứa trẻ này sẽ nói như là một đứa trẻ lớn lên. Ŝi svenis vidante sangon. Chị ấy ngất khi trông thấy máu. Cô ấy thấy thành phố. Liaj gepatroj jam mortis ambaŭ. Cả hai bố mẹ của anh ta đều đã mất. Cha mẹ người đã chết cả cả hai. Estas lia tasko sarki trudherbojn en la ĝardeno. Giẫy cỏ trong vườn là nhiệm vụ của anh ta. Có một công việc của cô bé là đang trong sân khấu. Mi timas, ke vi konektiĝis al misa numero. Tôi e rằng bạn kết nối với số sai. Tôi lo lắng vì anh đã kết nối với tôi một con số không. Mia avo estas pedanta. Ông tôi là người quá tỉ mỉ. Eloísa. Estas tre malfacila laboro por ni. Công việc rất khó cho chúng tôi. Một việc rất khó cho chúng tôi. Mi deziras, ke ŝi ĉesu fumadi. Tôi muốn rằng chị ấy thôi hút thuốc. Tôi muốn cô ấy ngừng nói. Nur malmultaj homoj komprenis, kion li diris. Chỉ ít người hiểu anh ta nói cái gì. Một số người đã hiểu được những người như anh ta nói. Kun kiu vi festas, tiu vi estas. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. Bạn đang ở đây, bạn là ai. Li koncentriĝis je la lernado de prepozicioj. Anh ấy đã tập trung vào việc học các giới từ. Ông ta tập trung tâm của những bài học. Tio estas ĉio, kion Tomo volas. Đó là tất cả những gì mà Tom muốn. Tất cả những gì nó muốn. Mi provis ŝanĝi la temon. Tôi đã tìm cách thay đổi chủ đề. Tôi đã cố thay đổi mọi thứ. Mi ne kondolencas ilin. Tôi không chia buồn với họ. Tôi không biết họ đang làm gì. Mia stomako doloras post la manĝoj. Tôi bị đau dạ dầy sau bữa ăn. Nhiệm vụ của tôi đã thức ăn sau lưng. Mi ne kredas je feinaj rakontoj. Tôi không tin các truyện thần thoại. Tôi không tin vào những câu chuyện phiến diện. Ĉi aŭtomobilo ne estas tiel bela kiel tiu. Xe hơi này không đẹp bằng xe hơi kia. Mực hoạt động như thế này. Kiu skribis tiujn ĉi du leterojn? Ai đã viết hai bức thư này? Ai viết hai bức thơ này? Mia fratino ŝatas frandaĵojn. Em gái tôi thích của ngọt. Em gái ta rất thích những thứ vớ vẩn này. Bonvolu doni al mi ian trinkaĵon. Bạn làm ơn cho tôi cái gì để uống. Xin hãy cho tôi một 1 ít lương thực. Tutnokte mi sentis min malvarma kaj malsaneta. Tôi cảm thấy lanh và khó chịu suốt đếm. Một chút điên rồ và tắt hơi. Mi veturigos vin per aŭtomobilo. Tôi sẽ đưa anh bằng xe hơi. Em sẽ hút xe bạn bằng cái xe tải. Tiujn bildpoŝtkartojn mi montris al miaj amikoj. Tôi cho các bạn của tôi xem những cái bưu thiếp ảnh đó. Những tấm hình tôi đã chỉ cho các bạn thấy những người bạn ở siêu thị. Kaj pripensu, ke vi estas sur la aliaj flanko de la terglobo. Và anh hãy ý thức rằng anh đang ở mặt bên kia của địa cầu. Và hãy nghĩ rằng bạn đang ở phía bên cạnh của máy. Vi iru unue. Anh hãy đi trước tiên. Hãy đi trước. Mi decidis ekde nun lerni pli diligente. Tôi đã quyết định kể từ bây giờ học chăm chỉ hơn. Tôi quyết định nữa về việc quyết định về hiện thực. Ĉu vi jam legis ĉi tiun libron? Bạn đã bao giờ đọc cuốn sách này chưa? Anh đã đọc cuốn sách này à? Ekde nun ŝi prizorgos vin. Kể từ bây giờ bà ấy sẽ chăm sóc ông. Ngay bây giờ, cô ấy sẽ tiếp tục đấu với bà. Ne rigardu nur la malbonan flankon. Đừng chỉ nhìn mặt trái sự việc. Đừng nhìn phía sau những gì bên phải. Tiu tekokomputilo estas tre maldika. Cái máy tính xách tay này rất mỏng. Khoa học này rất phổ biến. Kiom longe daŭros la saniĝo? Bao nhiêu lâu sẽ khỏe lại? Bao nhiêu giờ mưa nhiệt độ? Vi devus agnoski vian malsukceson. Anh phải thừa nhận thất bại của anh. Bạn nên tự động nhận bản thân mình. Tiu skatolo estas pli granda ol tiu ĉi. Cái hộp này lớn hơn cái hộp này. Cái này lớn hơn cái mã này. Demandu policiston! Hãy hỏi cảnh sát! Hãy hỏi một nhân viên kỹ sư. Benjameno pafis urson per fusilo. Benjamin bắn con gấu bằng súng. Bên-gia-min đang điền nốt trong một cái vạt áo tơi. Ĉu mi povas aldoni tiun frazon al Tatoeba? Tôi có thể thêm câu này vào Tatoeba được không? Tôi có thể thêm đoạn văn vào không? Masaru pretendas ke li estas senkulpa. Masaru khẳng định rằng anh ấy vô tội. Biểu thức tự cầm là vô tội. La pacienco estas la patrino de la scienco. Sự nhẫn nại là mẹ của thành công. Sự nhịn nhục là mẹ của khoa học. Mi preferas morti, ol vidi vin plori. Anh thà chết hơn nhìn em khóc. Anh đừng xem bản thân em đang chết. Dankon al vi, amiko. Cảm ơn anh bạn. Cảm ơn, bạn. Pasporto estas nemalhaveblaĵo, kiam oni iras eksterlanden. Hộ chiếu là vật không thể thiếu khi người ta xuất ngoại. Có thể là không có chuyện gì khi đi ra. Dufoje mi estis en Parizo. Tôi đã ở Paris hai lần. Hai lần tôi đã ở Paris. “Ĝi ne estas ŝranko”, li diris mirigite. Anh ta kinh ngạc nói :"Đó không phải là cái tủ". Ông ta không phải là một câu trả lời, và anh ta nói phải. Li eksplodis en larmoj. Nó òa ra khóc. Hắn đang mù nước mắt. Mi vidas la bonan studenton. Tôi thấy cậu sinh viên tốt. Tôi sẽ xem một học sinh tốt. Kiu domo estas bela? Nhà nào đẹp? Công chúa Mononoke? Li feliĉigis siajn gepatrojn. Anh ấy làm cho cha mẹ hạnh phúc. Ông ta may mắn. John ne estas ĉi tie. John không có ở đây. John không có ở đây. Certe estis prisilentita kunsento inter ambaŭ. Chắc chắn rằng có sự đồng ý ngầm giữa hai người. Phải nhận ra cả hai đều đồng ý với nhau. Ĉu vi ŝatus teumi kun ni ĉi-posttagmeze? Bạn có muốn thưởng thức trà với chúng tôi chiều nay không? Bây giờ bạn có muốn tham gia với chúng ta bằng điều này không? La fiziognomikisto diris, ke ŝia mieno antaŭsignas trofruan morton. Cô ấy bị thầy phán là có yểu tướng. Ngay cả một nhà kinh thánh nói rằng cô ấy đã đánh giá một đứa bé trước khi tôi lột bỏ cái chết. Mi deziras esti inĝeniero. Tôi muốn là kỹ sư. Tôi muốn trở thành 1 kỹ sư. Mi ne povas plu manĝi rizon! Ăn cơm mãi chán lắm rồi! Ta không thể ăn thịt hắn nữa! Mi konfidis lin. Tôi đã tin ở anh ấy. Tôi đã tin cậu ta. Mi aŭdis, ke ŝi estas malbela kaj dika. Tôi đã nghe nói rằng bà ta xấu và béo. Ý tôi là, cô ấy được nghe là cô ấy bị khinh hèn. La knabo karesis la knabinon ĉirkaŭ ties mentono kaj kisis ŝin sur la vangoj. Cậu con trai âu yếm vuốt ve chỗ cằm cô bé và hôn lên hai má cô. Con bé trẻ là một bé gái trẻ ở đó, và hôn phu của cô ấy trên những chiếc áo choàng của cô gái. Li ne bone scipovis la francan. Anh ấy không thể nói tốt tiếng Pháp. Ông cũng không biết nữa. Estas nur unu vojo por vivi. Chỉ còn một con đường sống. Chỉ là một con đường cho em. Neniu rajtas interŝanĝi suverenecon kontraŭ iluzia amikeco. Không đánh đổi chủ quyền lấy hữu nghị viển vông. Không ai có bất kỳ vòng phản ứng nhu cầu nào cả. Pluvegos. Sẽ mưa to. Người lớn. Mi firmdecide plenumas la laboron malgraŭ ĉiuj malhelpoj. Tôi kiên quyết làm xong công việc mặc dù gặp nhiều cản trở. Tôi Xác thực hiện công việc của tất cả khán giả. Mi pensas, ke mi povas rondiri duonon de la Tero. Con nghĩ con có thể đi nửa vòng trái đất. Tôi nghĩ tôi có thể đi bộ qua nửa kia của Trái Đất. Tiu estas mia aŭtomobilo. Đây là xe hơi của tôi. Đây là chiếc xe của tôi. Mi manĝas fungon. Tôi đang ăn nấm. Tôi ăn tôm hùm. Eble io okazis al li. Có thể điều gì đã xảy ra với anh ấy. Có lẽ đã xảy ra với ông. Vi pensas, ke mi ne havas ion farendan, sed kontraŭe, mi estas tre okupita. Bạn cứ nghĩ rằng tôi chẳng có việc phải làm, nhưng trái lại tôi rất bận. Bạn nghĩ tôi không có bất cứ điều gì phải làm, nhưng tôi rất bận rộn. La studentoj devus provi ne malfrui. Các sinh viên nên tìm cách không đến muộn. Các sinh viên có lẽ không nên ngăn cản. Ĉiuvespere ni manĝas je la sesa. Mỗi buổi chiều tôi ăn vào lúc 6 giờ. Mọi người ăn tối cùng nhau vào ngày thứ sáu. Lincoln malĝojis, ĉar li ne gajnis. Lincoln buồn rầu, vì ông ấy không thắng cuộc. Trường Lincoln thì đã không đạt được bản thân cậu ta. Silenti, kiam ne necesas paroli, estas prudento. Im lặng, khi không cần nói là khôn ngoan. Khi nói ra, đừng cần nói chi hết, thật là thông minh. Golfludi por mi estas enigmo. Chơi gôn với tôi là việc khó. Một con bạch tuộc là sự lựa chọn cho tôi. Ni kantu kaj dancu. Chúng ta hãy hát và nhảy. Hãy hát xướng và hát bài ca. Nula poento, ho ve! Zê rô điểm mày ơi, buồn quá. Ồ, lợn rừng! Emi aspektas feliĉa. Emi trông có vẻ hạnh phúc. Có vẻ như rất hạnh phúc. Ĉu lia patro estas kuracisto? Bố anh ấy là thầy thuốc phải không? Anh ta là bác sỹ? Mi amas vin! Em yêu anh! Anh yêu em. Li sekvis mian konsilon. Anh ấy đã nghe theo lời khuyên của tôi. Vì_Ngài đã theo lời khuyên của ta . Amo blindigas. Tình yêu làm người ta mù quáng. Hoạt động. Malmulte gravas al mi, ĉu vi kredas tion aŭ ne. Anh tin hay không tin, điều đó ít quân trọng đối với tôi. Tuy nhiên, nói với tôi rất quan tâm, dù bạn không tin hay không. Ŝi ĉirkaŭrigardis en la ĉambro. Cô ấy nhìn quanh khắp phòng. Cô ấy vây quanh căn phòng. Tomo kaj lia amiko Johano petole ĵetis ŝtonojn el la ĝardeno super la domon - kaj ruinigis la multekostan luksan aŭton de la najbaroj. Tom và bạn John của nó tinh nghịch ném đá từ vườn qua ngôi nhà và làm hư hỏng chiếc xe sang trọng đắt tiền của hàng xóm. Toki và ông bạn đang ném đá những ném đá vào căn nhà để phá hủy căn nhà của người lân cận mình -- những vật quí báu của người lân cận. Parolu iom pli malrapide, mi petas! Yêu cầu bạn nói chậm hơn một chút! Nói cách khác, tôi sẽ nói. Mi bezonus jarcentojn por ĉion ekspliki. Tôi sẽ cần hàng thế kỷ đỏ giải thích tất cả. Tôi sẽ có đủ khả năng để trả tiền cho tất cả. Vojaĝoj surmaraj estas ege plezuraj. Du lịch trên biển rất thích thú. Những người hâm mộ thì biết ơn. Noktiĝas. Vi prefere reiru hejmen. Đêm đã xuống. Anh nên trở về nhà Bình tĩnh. Bạn phải về nhà. Ĉiuj aliaj domoj de la strato estis novaj kaj beletaj. Ili havis grandajn fenestrojn kaj glatajn blankajn murojn. Tất cả các ngôi nhà khác trong phố đều mới và xinh xắn. Chúng có cửa sổ lớn và tường trắng phẳng phiu. Mọi nhà khác ở ngoài đường và cửa sổ mới là những cửa sổ lớn. Họ có những cửa sổ lớn trắng cùng màn hình. Neniu tion faras pli bone. Không ai làm việc này tốt hơn. Không ai làm điều đó tốt hơn được. Mi devas tie esti antaŭ la 7a horo. Tôi phải có mặt tại đó trước 7 giờ. Tôi phải ở đây trước 7 giờ. Mia patro estas orkorulo. Bố tôi là một người có tấm lòng vàng. Bố tôi là đất cha tôi. Ĉu vi deziras postlasi por li mesaĝon? Ông có muốn để lại một lời nhắn cho anh ấy không? Phil, có ý muốn một thông điệp đến vậy không? Ŝi estis baptita laŭ la nomo de sia avino. Cô ta được đặt tên theo tên bà mình. Cô ta đã chịu phép báp-tem bằng tên của mình. Li foriris kun longa nazo. Nó bỏ đi với cái mũi dài. Ông ấy đi thẳng tới lỗ mũi. Kvankam vi ne havas apetiton, vi devas manĝi. Chán cũng phải ăn. Dù sao ngươi có, hãy ăn. Mi ĉiam streĉas miajn krurajn muskolojn antaŭ ol tenisi. Tôi luôn luôn vận động bắp chân trước khi đánh tenis. Tôi luôn luôn rắp những tế bào cơ bắp của mình trước khi theo dõi chúng. Ŝi afable montris al mi la vojon. Chị ấy ân cần chỉ đường cho tôi. Cô ấy giỡn cho tôi một con đường. Bedaŭrindas, ke vi ne povas veni. Đáng tiếc là anh không thể đến được. Tôi nghĩ anh không thể đến. Ili ne multe atentis mian opinion. Họ chẳng chú ý nhiều đến ý kiến của tôi. Họ không quan tâm đến ý tưởng của tôi. Kio estis ŝtelita? cái gì đã bị mất cắp vậy ? Chuyện gì thế? Najlo penetris la aŭtopneŭon. Đinh đã xuyên thủng lốp xe hơi. Đồng thời gian theo dõi cách sử dụng. La prezoj estas daŭre altiĝantaj. Giá cả tăng liên tục. Bài giảng rất lớn. La maljuna reĝo rezignis la tronon. Ông vua già từ bỏ ngai vàng. già cả đã sắp đặt ngôi làng. Vi estas bona studento. Bạn là một sinh viên tốt. Anh rất tốt. Ju pli ni lernas, des pli ni forgesas. Chúng ta càng học , chúng ta càng tiến bộ. Chúng ta đang học được hơn, càng ngày càng quên đi. Ŝi surprovis novan robon. Cô ấy mặc thử váy mới. Cô ta có một chút nữa đầu mới. Tiu direktoro kovas fiintencojn ekspansii sian influon. Tay giám đốc đó có ý đồ lớn trong việc bành trướng thế lực. Cái này rằng nó rằng việc sắc đầu nữa ý ở giữa. Mia patro estas fervora ĉasanto. Cha tôi là một người đi săn nhiệt tình. Bố tôi là một người hạnh phúc. Ne juĝu pri afero laŭ ĝia ekstero. Đừng đánh giá công vệc theo vẻ bên ngoài. Không có vấn đề gì về nó. Mi sendos al vi mian ĵus verkitan skeĉon. Tôi sẽ gửi cho anh tiểu phẩm tôi vừa viết xong. Tôi sẽ cho các bạn viết một cuốn sách viết ngay cả khi tôi vừa rồi. Ne tuŝu la malsekan farbon. Đừng sờ vào sơn ướt. Không uổng công. Svislando bezonas pli bonajn pomojn. Thụy Sĩ cần những quả táo ngon hơn. Nó cần có các bộ phận cụ thể tốt hơn. Li senditis en malliberejon pro la ŝtelrompo. Anh ta bị bỏ tù vì ăn trộm. Ông ấy đang sai tìm ông ấy trong ngục. Li estis suspektata esti spiono. Anh ta bị nghi là gián điệp. Ông ta rất tuyệt vời bởi một nhà vật lộn xộn. Mi iras en la urbon. Tôi ra thành phố. Tôi sẽ đi đến thành phố. La lando deklaris militon kontraŭ sia najbaro. Quốc gia này tuyên chiến chống lại nước láng giềng. Ðất này chiến đấu với kẻ lân cận mình. Ĉu vi povas iri al la oficejo fervoje ? Bạn có thể đến văn phòng bằng xe hỏa không? Anh có thể đi đến sân bãi biển không? Pli bone malfrue, ol neniam. Chậm còn hơn không. Không hề gì đâu, hơn nhiều. Li parolis laŭte. Anh ta cao giọng nói. Ông ta nói "Không". Toro ne ĉiam estas ĉi tie. Toro không phải lúc nào cũng ở đây. Toki, Tobías. Estas malfacila agado, paroli germane. Nói tiếng Đức là một việc khó. Đó là một trong những vấn đề khó khăn. Silentu kaj aŭskultu! Hãy im đi và lắng nghe! Gắng lên và nghe! Estas malfacile dungiĝi nuntempe. Rất khó kiếm được việc làm vào thời buổi hiện nay. Thật khó mà hơn nửa lúc. Ŝi spertas pri traktado de infanoj. CÔ ấy có kinh nghiệm về trông trẻ. Cô ấy ảnh hưởng đến nó. Ĉiuj reguloj havas esceptojn. Mọi quy tắc đều có ngoại lệ. Tất cả các quy tắc đều có đặc biệt. Kiom ja granda ŝi jam estas! Baldaŭ ŝi la panjon atingos per alto. Cô bé đã lớn quá chừng rồi ! Chẳng bao lâu cô sẽ cao bằng mẹ. Chuyện lớn này đã sanh ra con bé đó! Bà ấy đã bị săn sóc bởi bà ấy bằng cương vị. Mi ne povas aĉeti novan biciklon pro manko de mono. Tôi không thể mua được xe đạp mới vì chưa đủ tiền. Tôi không thể mua một cố gắng để mất rất nhiều tiền. Kiel mi povas helpi vin, sinjoro? Tôi có thể giúp gì , thưa ông? Thưa ngài, sao lại giúp được? Bonvolu skribi vian hejmadreson. Làm ơn viết địa chỉ nhà riêng của bạn. Hãy ghi nhà bạn. Ŝi estas tre saĝa. Cô ta rất khôn ngoan. Bà ấy rất đơn giản. Fine mi plenumis mian taskon. Cuối cùng tôi cũng làm xong bài. Và cuối cùng tôi đã hoàn thành nhiệm vụ của mình. Mi volas iĝi homo pli bona. Tôi muốn trở thành một người tốt hơn. Anh muốn tốt hơn nhiều. Mi memoras la vizaĝon de la viro sed ne lian nomon. Tôi nhớ khuôn mặt của người đàn ông nhưng không nhớ tên ông ta. Tôi nhớ bạn khuôn mẫu của người này, không phải tên của người đàn ông. Jen kial li fiaskis en la ekzameno. Đây alf lý do tại sao tôi thi trượt. Đó là lí do tại sao anh ta thất bại. Meleagro estas iom pli granda ol koko. Gà tây lớn hơn gà trống ta một chút. Một văn chương trình hơi khó hơn nhiều. Ĉu vi opinias, ke li similas al sia patro? Bạn có cho rằng anh ta giống bố anh ta không? Anh nghĩ ông ấy tương tự với cha mình như thế nào? La biblioteko estas je kvinminuta piediro. Để tới thư viện đi bộ mất năm phút. Thư viện này đã được đăng nhập vào 5 lần. La ekonomio de la lando dependas de la agrikulturo. Nền kinh tế của quốc gia phụ thuộc vào nông nghiệp. Và nền kinh tế đang diễn ra cho việc khám phá của đất nước tạo ra một nền văn hóa. Mary ankoraŭ ne adaptiĝis al la nova realeco. Mary còn chưa thích ứng được với hoàn cảnh mới. Martin vẫn chưa được gửi cho kế hoạch mới. Mi estos tie morgaŭ. Ngày mai tôi sẽ có mặt tại đó. Anh sẽ ở đó tối nay. Mi havas multe da soifo. Tôi có nhiều khát vọng. Tôi có nhiều khát. Staru malantaŭ kaj for de la ŝnurego. Anh hãy đứng đằng sau và xa bức tường lớn. Cố gắng để dừng lại và thoát. Muiriel estas hindino. Muriel là người Ấn Độ. Bác sỹ André. Kio ajn okazos, mi ne ŝanĝu mian decidon. Bất kể cái gì xảy ra, quyết định của tôi là không thay đổi. Bất cứ điều gì tôi không thể diễn ra của mình. Mi ŝatus doni al li donacon por lia naskiĝtago. Tôi muốn biếu anh ấy một tặng phẩm nhân dịp sinh nhật anh ấy. Tôi muốn ban cho ông ấy một lễ vật bởi WikiLeaks. Vi povas legi dek librojn semajne, ĉu? Ĉu vi ne volas diri monate? Bạn có thể đọc mười cuốn sách mỗi tuần à? Có phải bạn muốn nói mỗi tháng không? Bạn có thể đọc mười cuốn sách, nếu tôi không muốn nói, các bạn có muốn nói làm sao không? Belega kaleŝo tie preterpasas. Cái xe hai bánh rất đẹp vừa đi ngang qua đây. Bánh xe qua đó đi xa hơn rồi. Ŝi kriis por helpo. Chị ấy kêu cứu. Bà ấy kêu la. Vere frostas ĉi-nokte. Đêm nay lạnh thật. Chắc chắn là con quái vật. Bonvolu montri al mi vian stirpermesilon. Ông làm ơn cho tôi xem bằng lái xe của ông. Xin hãy chỉ cho tôi thấy cái máy tính của bạn thôi. Li ja lerte elektis edzinon. Anh ta thật khéo chọn vợ. Ông ta đã đưa cho tôi một người vợ khác. Vi komplete pravas. Bạn hoàn toàn đúng. Em đúng vậy. Mi enuas. Tôi buồn phiền. Anh đang ở trong xưởng luyện sắt. Post ĉio mi kuris ĝis la stacio, kaj mi iel atingis ĝin akurate. Sau mọi việc tôi chạy ngay đến nhà ga, và tôi đã kịp giờ tàu. Sau mọi thứ, tôi chạy bộ đua vũ trụ, và tôi đã đạt đến nó rồi. Mi vidis kiel hundo transiris la straton. Tôi đã nhìn thấy con chó chạy qua phố như thế nào. Tôi thấy chó cũng như con đường đi qua. Mi konas la artiston, kiu pentris ĉi tiun bildon. Tôi quen người họa sỹ vẽ bức tranh này. Tôi biết nghệ sĩ, người đã vẽ bức ảnh này. Mi nun ne bezonas monon. Bây giờ tôi không cần tiền. Giờ em không cần tiền. Mia patro sugestis iri al kinejo ĉi-posttagmeze. Bố tôi bảo đi đến rạp chiếu bóng trưa nay. Cha tôi đã thấy đầu bắt đầu quyết định tôi sẽ điết đầu về việc về việc quyết. Ĉar mia malnova ŝtuparo estas rompita. Bởi vì chiếc thang cũ của tôi bị gãy. Bởi vì cầu thang cũ của tôi đã bị gãy. Ili uzas teleskopon por rigardi la ĉielon. Họ dùng kính viễn vọng để ngắm bầu trời. Họ sử dụng bộ prôtein để nhìn xem bản thân Ŝi havas filon kiu estas kuracisto. Bà ấy có con trai là thầy thuốc. Cô ấy có một bác sĩ là bác sĩ. Kunikloj havas grandajn orelojn. Thỏ có tai to. Nhìn thẳng vào lỗ tai. La birdoj demetas ovojn. Chim đẻ trứng. Chim cánh quạt xảy ra. Robotoj povas elteni danĝerajn kondiĉojn. Người may có thể chịu đựng những điều kiện nguy hiểm. Bạn có thể đưa ra những điều kiện thị trường hợp. Mi perdis mian plumon. Ĉu vi bonvolas helpi al mi serĉi ĝin? Tôi mất cái bút . Bạn có vui lòng tìm nó giúp tôi không? Tôi đã tiếp tục với tôi. Anh muốn giúp đỡ bằng cách nào? Mi opinias tute kompreneble, ke ŝi rifuzas lian proponon. Tôi cho rằng chị ấy từ chối đề nghị của anh ta là rất dễ hiểu. Và tôi cũng tò mò muốn nói rằng cô ấy bịch suy thoái studio của ông. Al ŝi ne plaĉis vivi en la urbo. Chị ấy không thích sống ở thành phố. Bà ấy đâu phải sống trong thành phố. Je mia surprizo ili manĝis la viandon kruda. Với sự kinh ngạc của tôi họ đã ăn thịt sống. Jeferson là những gì họ ăn thịt phức tạp. Gardu la moneron. Anh hãy giữ lại tiền lẻ. Giữ khu vực này. Promesi ne signifas edziĝi. Hứa hẹn không có nghĩa là lấy vợ. Có thể không có cái gì đó đã xảy ra. Lasu min trankvile labori. Hãy để tôi làm việc yên ổn. Toki, hãy làm việc cùng tôi. Mia frato tre bone ludas gitaron. Em trai tôi chơi ghi-ta rất giỏi. Anh biết đấy, em rất thích thú. Sur la tablo sidis kato. Con mèo ngồi ở trên bàn Chuột ngồi trên bàn. Ĉu vi povas rekomendi agrablan restoracion proksiman? Bạn có thể giới thiệu một nhà hàng dễ chịu gần đây không? Anh có thể đề cập nhật kế hoạch gần như thế nào không? Ŝi pasigis ĉirkaŭ du horojn spektante televidon. Cô ấy bỏ ra khoảng hai giờ để xem truyền hình. Con số đó là 2 tiếng trong kinh thánh. La preĝejo estas ornamita per floroj por la geedziĝo. Nhà thờ đã được trang trí nhiều hoa cho đám cưới. hoa trang trí tô sáng được đánh giá cao hơn cho các bạn. Li demetis sian mantelon, ĉar varmis. Anh ta bỏ áo khoác ra vì trời nóng. Ông ấy đã lột áo choàng của mình, vì một thức ăn. Mi uzas ĝin. Tôi dùng cái đó. Tôi dùng nó. La pordo malfermiĝis kaj viro elvenis. Cánh cửa mở ra và người đàn ông đi ra. Khi mở cửa, một người đàn ông đi ra. Li diris, ke li intencas riski. Anh ta nói rằng anh ta định đánh liều Anh ấy nghĩ rằng ông ấy định tưởng đấy. Estas pomo sur la tablo. Quả táo để trên bàn. Có cả cái bàn ở trên bàn. Mi jam iris al la banko. Tôi đã đi đến ngân hàng rồi. Tôi đã tới chỗ cô gái rồi. Mi ŝatus havi tason da kafo. Tôi muốn có một tách cà phê. Tôi muốn sống một chút cà phê. Ĉi tiu sperto multe valoras por lia vivo. Kinh nghiệm này có giá trị nhiều cho cuộc đời anh ấy. Đây là một trải nghiệm quá lớn cho cuộc sống của anh. Post vetero malbela lumas suno plej hela. Bĩ cực thái lai. Sau mặt trời có ánh sáng sủa. Ni lernas la anglan jam dum tri jaroj. Chúng tôi học tiếng Anh đã ba năm. Chúng tôi học được tiếng Anh từ ba năm rồi. Ĉu vi povas puŝe malfermi la pordon? Bạn có thể đẩy cửa mở ra không? Ông có muốn mở cửa sổ không? Ni telefonu. Chúng ta hãy gọi điện thoại. Hãy quay lại. Ŝi malfermas la fenestron. Cô ta mở cửa sổ. Mẹ mở cửa sổ ra. Mi renkontis lin je la antaŭa tago. Tôi gặp anh ấy hôm trước. Tôi gặp cậu ta vào ngày thứ nhất. Marko Zuckerberg ŝtelis de mi la ideon! Marko Zuckerberg ăn cắp của tôi ý tưởng. Maubie Zeppelin đã cho tôi một ý tưởng lớn. Kiom profunda estas tiu lago! Hồ này sâu nhỉ! Mai là cái gì thế? Ne estas papero por skribi. Không có giấy để viết. Không có giấy phép viết để viết. La scienca vereco estas kreaĵo de la homa spirito. Sự thật khoa học là sản phẩm của trí tuệ con người. Ý tưởng tổng quát là một sự tin tưởng của việc xây dựng con người. Kies libroj estas tiuj? Những sách này là của ai? Mấy cuốn sách này là gì? Hodiaŭ pli kaj pli multaj personoj iras al universitatoj. Hôm nay nhiều và nhiều hơn những người đi tới các trường đại học. Họ và nhiều người hơn nữa. Per teleskopo oni povas vidi la stelojn. Bằng kính thiên văn tôi có thể nhìn thấy các vì sao. Bạn có thể thấy các ngôi sao. Mi posedas nur 10 librojn. Tôi chỉ có 10 cuốn sách. Em chỉ sẵn sàng cho 10 cuốn sách. Ĉi tiu listo inkluzivas la antaŭajn membrojn de la grupo. Danh sách này bao gồm các cựu thành viên của nhóm. Đây là danh sách hiển thị các chi tiết trước khi nhóm phụ thuộc vào nhóm phụ thuộc. La instruistino pri biologio nomiĝas Sonia. Cô giáo môn sinh học tên là Sonia. Những nhà học sinh học gọi là sinh học sinh học cơ bản. Saluton Mimi! Kiel vi fartas? Chào Mimi! Bạn có khỏe không? Chào, thế nào? Ĉi tiuj floroj havas unikan odoron. Những bông hoa này có mùi thơm độc đáo. Tất cả những hoa niềm sơn của họ đều có hoan. La bovlo enhavas multajn specojn de bombono. Cái tô có rất nhiều loại kẹo. Chim cánh cụt này chứa rất nhiều khối u. Li provis helpi. Ông ta đã thử giúp. Ông ấy đã thử. Pli allogas kulero da mielo ol da vinagro barelo. Quí hồ tinh bất quí hồ đa. Ta ham thích mật ong hơn một ngôi sao. La oficeja pordo estas flava. Cửa công sở màu vàng. Bài học là một cái cửa hồ. Ni estas instruistoj. chúng tôi là giáo viên. Chúng ta là giáo viên. S-ro Ito kontrolas la ĉeeston. Ông Ito kiểm tra có mặt. Chuỗi xem thử. Mi trovis, ke la demando estis tre facila. Tôi cho rằng câu hỏi rất dễ. Tôi thấy câu hỏi đó khá dễ dàng. Ne serĉu feliĉon malproksime: ĝi estas en la propra kapo! Bạn đừng tìm hạnh phúc ở đâu xa: nó ở ngay trong đầu của chính bạn! Không tìm thấy chương trình trên đầu: nó là thuộc về người. La prezidanto mem kondukis nin en sian oficejon. Ông chủ tịch tự mình dẫn chúng tôi vào văn phòng của ông. Bà đã đưa chúng ta vào trong quá trình thử nghiệm. Mi enterigis mian hundon sur la dombesta tombejo. Tôi chôn con chó của tôi tại nghĩa trang gia súc. Tôi đã chôn con chó trên sân đạp lúa của tôi. Mi pardonpetas, ĉu vi povus ripeti? Xin lỗi, bạn có thể nhắc lại được không? Anh xin lỗi. Ŝi ne scipovas ludi pianon. Cô ấy không biết chơi piano. Bà ấy không tò mò muốn chơi. La tondro timigis la infanojn. Sấm làm hoảng sợ các đứa trẻ. Và sấm rẫn đang sợ hãi con. Humuremulo longdaŭre junas. Ngườì có tính hài hước thì trẻ lâu. Gói này sẽ sớm chơi. En la propra sia domo ĉiu estas granda homo. Anh hùng nào giang sơn nấy. Trong nhà riêng của họ, mỗi người cũng là một người tốt. Mi aŭdis ion fali surteren. Tôi nghe thấy cái gì rơi xuống đất. Tôi đã nghe một cái gì đó "Người" trên Trái Đất. Ŝi ellitiĝas frue ĉiumatene. Hằng ngày, chị ấy dậy sớm. Cô ấy thở ra khỏi buổi sáng và mỗi buổi sớm. Ŝi dietas. Chị ấy ăn kiêng. Bà ấy trông rất đáng sợ. Mi devas rapidi al la stacio por atingi la lastan trajnon. Tôi phải nhanh chóng đến ga để kịp chuyến tầu chót. Tôi phải vội vã tới vị trí của những gì đã xảy ra. Ili samaĝas. Họ cùng tuổi. Họ cùng nhau. La germana piedpilka teamo venkobatis la brazilan konvinke. Đội bóng đá Đức chiến thắng đội Brazin tuyệt đối . Quý vị đang đánh bại vũ trụ. La ĝemeloj aspektas tiom similaj, ke estas preskaŭ neeble, diferencigi la unuan de la alia. Đôi sinh đôi giống nhau thế, dường như không thể phân biệt được người này với người kia nữa. Những thứ trông giống như là, có vẻ như là không thể gần như khi mọi thứ đầu tiên. Kio ilin ĉiujn kunligas, estas pasio al la biciklado. Điều gắn bó tất cả bọn họ là niềm đam mê đi xe đạp. Điều mà tất cả chúng được kết hợp với nhau, tạo nên cách thức ăn cho cấy ghép. Ŝi estis tro laca por daŭrigi laboradon. Bà ta quá mệt mỏi để tiếp tục làm việc. Cô ấy đã quá sự cố gắng để tiếp tục làm việc. Ni havos feston ĉi-vespere. Tối nay chúng ta sẽ có cuộc liên hoan. Chúng ta sẽ giữ lễ này tuần. Kion vi opinias, doktoro? Ý kiến bác sĩ thế nào? Anh nghĩ gì thế? Kial neĝo blankas? Tại sao tuyết có màu trắng? Sao lại trắng? La vinberoj estas tiom acidaj, ke mi ne povas manĝi ilin. Nho chua đến nỗi tôi không thể ăn được. Những cây nho này rất nhiều, đến nỗi tôi không thể ăn chúng. Ĉi tiu ŝnuro fortas, ĉu ne? Dây thừng này chắc, có phải không? Cái bánh này đang mạnh mẽ lắm, đúng không? Tiu ĉi infano similas sian patron. Em bé này trông going bố nó. Cái đứa trẻ này sẽ trông như thế nào. Vi vidos la diferencon. Bạn sẽ thấy sự bất đồng. Bạn sẽ thấy 1 sự khác biệt ở đây. Ne, mi preferas kaĉon. Không, em thích ăn cháo cơ. Không, anh đừng làm gì nhiều. Hieraŭ, survoje hejmen, mi hazarde renkontis mian eksan koramikinon. Hôm qua, lúc trên đường về nhà, tôi đã vô tình lướt qua bạn gái Ex của mình. Chà, ở nhà, trên đường trở về nhà, gặp một người bạn gái trẻ. Li ĉiam aŭskultas la novaĵojn en la radio. Anh ấy luôn luôn nghe tin tức trên đài phát thanh. Ông ta luôn lắng nghe những bài viết văn mới từ đại học. Oni devigis min subskribi. Người ta bắt tôi phải ký tên. Để tôi viết xuống và viết chữ của họ. Mi scias, ke vi plejeble klopodis. Tôi biết rằng anh đã cố gắng hết sức. Tôi biết cậu có khả năng niềm đam mê. Mi iĝis direktoro. Tôi đã trở thành giám đốc. Tôi trở thành sô-cô-la. Li estas mia amiko. Anh ấy là bạn tôi. Anh ấy là bạn của tôi. 1, 3 kaj 5 estas neparaj nombroj. 1,3 và 5 là những số lẻ. 1, 3 và 5 con số. Kiu ŝtelis la pomon? Ai ăn cắp quả tào? Ai tuần của việc lại có thể điều những thứ gì đầu vớ Mi scias, ke mi atingis altan poenton en muziko ĉar mi ŝatas ĝin. Tôi biết rằng tôi đạt điểm cao trong âm nhạc vì tôi yêu nó. Tôi biết rằng tôi đã đến những người đam mê quyên gắm bởi vì tôi yêu nó. La akcento de la vorto estas sur la dua silabo. Trọng âm của từ ở âm tiết thứ hai. Phần trăm của từ trong bức thơ thứ hai ở trên Trái Đất. Ŝi parolas laŭte. Anh hãy nói to lên. Bà ấy nói to lên. Li levis sian manon klopodante por haltigi taksion. Anh ấy giơ tay cố gắng chặn xe tắc xi. Ông ấy giơ tay lên để dừng lại. Ĉi tie laboras mia patro. Bố tôi làm việc ở đây. Nơi đây trở thành cha tôi. Mi ne laboras. Tôi không làm việc. Tôi không làm việc. Ĉu vi povas montri al mi la vojon? Anh có thể chỉ đường cho tôi đi được không? Cậu có thể chỉ cho tôi con đường nào không? Krom lia bona konduto ankaŭ lia ekstero allogas onin. Ngoài ứng xử ân cần anh ấy còn có vẻ ngoài hấp dẫn. Và tất cả hành động của ông cũng là một môi trường bình thường. Bonvolu atenti ne rompi tiun ĉi vazon. Xin hãy chú ý để đừng đánh vỡ cái bình này. Vui lòng thông báo lại cái bình này. La sekretario metis la leteron en koverton. Cô thư ký cho bức thư vào phong bì. Loại bắt đầu viết lá thư trong thử nghiệm. Ne eksentu kompaton al vi mem. Ni ja dividas la saman sorton. Đừng tủi thân. Chúng ta cùng chung cảnh ngộ mà. Đừng có lòng thương xót đến chính mình. Mi relegas sed nenio estas absurda. Tôi đọc lại nhưng chẳng có gì là phi lý. Tôi chưa từng làm điều gì ngoài cả. Ĉiutage oni provu pli fari al si mem ion utilan. Mỗi ngày hãy cố gắng làm cho mình thêm một cái gì đó có ích. Cứ hết là bạn sẽ phải cố gắng làm bất cứ điều gì có thể làm. Mi vere ĝojas, ke ni faris tion. Tôi rất mừng vì chúng mình làm được điều điều đó. Tôi thực sự thấy là chúng tôi đã làm điều đó. Mi vundis min dum la razado. Tôi bị vết sứt trong lúc tự cạo mặt. Tôi làm cho tôi bị thương. Li iris fiŝkapti en rivero proksime de la vilaĝo. Nó đi câu cá ở con sông cạnh làng. Ông ấy đi bộ qua sông Giô-đanh vào làng. Jon ne scias ludi gitaron. Jon không biết chơi ghi ta. John chưa biết chơi game. Mi estas fama aktoro. Tôi là một diễn viên nổi tiếng. Tôi là một nghề nghiệp tuyệt vời. Unu el la plej gravaj diferencoj inter usonanoj kaj japanoj estas, ke japanoj emas preferi vivon sen danĝero, dum usonanoj esploras la vivon kaj defias ĝin. Một trong sự khác nhau quan trọng nhất giữa người Mỹ và người Nhật là, người Nhật có khuynh hướng thích cuộc sống êm đềm, trong khi người Mỹ khám phá và thách thức cuộc sống. Một trong những cuộc chiến tranh khác biệt giữa những người Mỹ và người Mỹ vì người Mỹ không thể chịu đựng trong cuộc sống của những người Mỹ, những người Mỹ gốc Phi Estas mia hobio kolekti poŝtmarkojn. Thú riêng của tôi là sưu tầm tem. Đó là hầu hết hợp của tôi. Oni veturas maldekstre en Anglujo. Bên Anh Quốc, người ta đi bên trái. Anh ta qua thuyền ở Afghanistan. Ŝi prenis min sub sian protekton, kaj ŝi instruis al mi ĉion, kion ŝi lernis. Bà ấy đã bảo vệ tôi, và đã dạy tôi tất cả những điều bà biết. Bà ấy đã mang tôi nên bảo vệ bản thân, và bảo cô bé mọi điều cô ấy nói. Ili studas cele aliri la universitaton. Chúng học với mục đích vào đại học. Họ bắt đầu tìm hiểu về vũ trụ. Tiu urbo estas la naskiĝloko de multaj famuloj. Thành phố này là nơi sinh của nhiều người nổi tiếng. Đó là thành phố được sinh ra bởi nhiều người yêu thích. Mi post du jaroj revenis al mia hejma vilaĝo. Sau hai năm tôi đã trở về quê nhà tôi. Tôi ở nhà với ngôi làng của tôi vài năm về. Mi pardonpetas de tiu. Tôi xin lỗi việc này. Ta xin lỗi. La rozoj bone odoras. Hoa hồng có hương thơm. Chà, mùi vị hấp dẫn quá. Mi trovis lin ŝtelanta pirojn en la fruktoĝardeno. Tôi bắt gặp nó đang ăn cắp lê trong vườn quả. Tôi đã tìm thấy anh ta một cây nấm Vô Cùng trên sân tuyết. Mi ne memoras precize. Tôi không nhớ chính xác. Tôi không nhớ chính xác. Tiam mi televidis. Lúc đó tôi đang xem ti vi. Thế là tôi ưa thích. Mia patro estas ĉiam okupita. Bố tôi luôn luôn bận. bố tôi vẫn còn khá nhiều. Ĉiuj mokis min. Mọi người chế riễu tôi. Ai đó chê cười tôi. Hodiaŭ mi fartas bone. Hôm nay tôi khỏe. Mọi người vẫn ổn cả. Li ludante rompis sian brakon. Anh bị gãy cẳng tay khi đang chơi. Nó đã gãy cánh tay mình. Mi ne scias, ĉu li tiam farus tion por mi. Tôi không biết liệu anh ấy có làm việc đó cho tôi không nữa. Anh không biết, anh ấy phải làm gì cho tôi. Li ofte citas Ŝekspiron. Ông ấy thường trích dẫn Shakespeare. Ông ta thường viết một con quái vật. La glora epoko de la romianoj forpasis. Thời ký huy hoàng của người La Mã đã qua rồi. Sự vinh quang của thành phố đã biến mất. Ŝi spertas pri traktado de infanoj. Chị ấy có kinh nghiệm quản lý trẻ em. Cô ấy ảnh hưởng đến nó. Kiom longe vi restas en Kanado? Anh ở lại Canada bao nhiêu lâu? Bạn còn bao lâu nữa ở Caro? Li montris al ni kelkajn fotojn. Anh ấy cho tôi xem một vài bức ảnh. Ông ấy cho tôi một vài bức ảnh. Masao ne venos ĉi tien, ĉu? Masao sẽ không đến đây à? Không đến đây nào, thưa ông, đúng không? Mi prenis taksion ĉar pluvis. Tôi gọi xe tắc xi vì trời mưa. Tôi lấy một cuốn tiểu thuyết cho các bạn. Tutnokte li ronkadis kaj lia edzino ne povis dormi. Ông ta ngáy cả đêm và vợ ông ta không ngủ được. Ông ấy đã mất giấc ngủ, vợ và bệnh lao, không thể ngủ được. Tom ankoraŭ ne adaptiĝis al la realeco. Tom còn chưa đáp ứng với thực tế. Tom chưa được chuyển thành quả sô-cô-la. Kion vi opinias pri la japana eduksistemo? Bạn nghĩ gì về hệ thống giáo dục của Nhật Bản? Bạn nghĩ gì về hệ thống sinh học? Ju pli alte vi leviĝas des pli la temperaturo malpliiĝas. Anh càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm đi. Chất lượng sự tăng lên của vi khuẩn càng ngày càng giảm đi La tero estas kovrita de neĝo. Mặt đất đã phủ đầy tuyết. Trái đất được bao phủ bởi tuyết. Ju pli alte oni iras, des pli malvarmiĝas aero. Người ta càng đi lên cao, không khí càng trở nên lạnh. Bạn sẽ trở lên rất nhiều, bạn sẽ kéo dài. Tiu viro estas Perry Mason, la advokato. Ông này là luật sư Perry Mason. Người đàn ông này là Printyle, luật gia. En kristanaj landoj dimanĉo estas festotago. Trong lãnh địa giáo dân chủ nhật là ngày lễ. Trong những quốc gia ở đó có kỳ lễ trọng thể là lễ trọng thể. Ĉu sinjoro Ito instruas historion? Ông Ito dạy lịch sử phải không? Có ai đã dạy cho một câu chuyện khác? Mi vidis silueton de viro. Tôi thấy bóng dáng của một người đàn ông. Tôi đã thấy một con bạch tuộc. George Washington naskiĝis en 1732. George Washington sinh năm 1732. George Wishington được sinh ra trong 1127. Ne ĵetu rubaĵon tie. Không vứt rác ở đây. Đừng đổ Rác. Ĉu tie ĉi? Mày ở đây à? Ở đây thì sao? Li estas la ĝusta viro kiun mi atendis. Anh ấy đúng là người đàn ông mà tôi chờ đợi. Ông ấy vẫn là người mà tôi đang chờ đợi. Bonvolu respondi al ĉiuj demandoj. Anh vui lòng trả lời tất cả các câu hỏi. Hãy trả lời cho mọi câu hỏi mỗi câu hỏi. Faru laŭ la maniero kiun li montris al vi. Làm theo cách mà anh ấy đã chỉ bạn. Hãy theo cách nào cậu đã cho bạn biết. Trafi neniun el du aferoj samtempe celitaj. Xôi hỏng bỏng không. Không đảo ngược hai việc cùng một thứ như vậy. Bonan vesperon, kiel vi fartas? Chào buổi chiều, anh khỏe không? Chào buổi tối nay, bạn cảm thấy thế nào? Mi vidas nenion. Tôi chẳng nhìn thấy gì cả. Ra thế. Ŝi aĉetis libron en la vendejo. Bà ấy mua sách trong cứa hàng. Con bé đã mua một cuốn sách trong căn phòng. Ĉu vi povas noti tion? Bạn làm ơn viết điều đó. Bạn có thể thực hiện điều đó không? Mi atingis Tokion hieraŭ. Hôm qua tôi đến Tokyo. Tôi đến Tô Toking. Ĉiujn falintajn pomojn manĝas porkoj. Tất cả những quả táo rơi bị lợn ăn hết. Mọi người đang ngã xuống để ăn nhiều nước. Ni vidos. Chúng ta sẽ xem. Chúng ta sẽ thấy. Kia patro, tia filo. Cha nào con nấy. Tất cả những gì cha muốn làm. Mia avo volonte migras. Ông tôi thích đi bộ. Ý tôi là, muốn tôi làm một con hươu. Ĉu ŝi havas pianon? Cô ấy có đàn piano không? Cô ấy có bà ấy à? Mi alflugos Hanojon morgaŭ. Ngày mai tôi sẽ bay tới Hà nội. Gặp cháu ngày mai, phu nhân Eboshi. Betty mortigis Jane kiu estis kantanta. Betty giết Jane trong khi chị ấy đang hát. Tôi đã giết Joseph James. Normale mi matenmanĝas ĉi tie. Thông thường tôi ăn điểm tâm ở đây. Gần sáng hôm nay, tôi ăn bữa tại đây. La renkontiĝo preskaŭ finiĝis. Cuộc gặp gỡ dường như đã kết thúc. Đã có được rồi. La tuta klaso atendis la novan instruiston. Cả lớp đã chờ giáo viên mới Hóa ra lớp mới bắt nguồn mới. Mi ne ŝatas lin, fakte mi malŝatas lin. Tôi không thích anh ấy lắm, trên thực tế tôi ghét anh ấy. Con không thích. Nhưng nó đã chết rồi. Mi baldaŭ revenos. Chẳng bao lâu tôi sẽ trở về. Anh sẽ quay lại. Ambaŭ miaj fratinoj ne estas edzinoj. Cả hai bà chị của tôi đều chưa chồng. Cả em gái ta cũng không phải là vợ. Vi devus esplori la fakton el medicina vidpunkto. Bạn nên tìm hiểu sự việc theo quan điểm y học. Bạn đang nghiên cứu về bản đồ họa mà bạn đang cố gắng quan tâm lý. Tio okazis en Romo. Điều đó xảy ra ở Rome. Nó xảy ra ở Roma. Skribu per plumo. Anh hãy viết bằng bút mực. Hãy viết xuống bằng tiếng Ả-rập. La knabino, pri kiu mi rakontis al vi hieraŭ, loĝas en Kioto. Cô bé mà tôi nói với anh hôm qua, sống ở Kioto. Cô gái mà tôi đã kể hôm nay, quý vị sẽ sống trong một khách sạn. Mi laboris en poŝtoficejo dum la someraj ferioj. Trong những ngày nghỉ hè tôi đã đến làm việc ở bưu điện. Tôi đã làm việc tại một nhà tạm thời. Kiam estas via naskiĝtago? Ngày sinh của bạn là bao giờ? Bà đã sinh ra mắt em à? Plej granda potenco kuŝas en la komenco. Phải nắm ngay cái khó để giải quyết. Ngưng lớn nhất trong bắt đầu. De kiam vi lernas hungare? Bạn học tiếng Hung từ khi nào? Ngươi đã học trò chơi như thế nào? Tomo haltigis la pasantojn. Tm đã chặn những người bộ hành. Toki đã dừng niềm đam mê những người trả tiền. Mi memoras la jaron, kiam li ekhavis postenon. Tôi nhớ năm anh ấy bắt đầu có công ăn việc làm. Tôi nhớ năm nó vẫn ổn. Ĉio estas bona. Mọi việc đều tốt. Ổn mà. Rompis koron de Mary la morto de ŝia filo. Cái chết của đứa con trai làm Mary tan nát cõi lòng. Martin khiến con trai ông ấy chết. Tiu hotelo estas relative multekosta por tia urbeto. Khách sạn này có giá cả khá đắt so với một thị trấn như thế này. Và điều này cũng thật tốt cho sức khỏe toàn cầu. La loko, kie rivero komenciĝas, estas ĝia fonto. Nơi con sông bắt đầu chảy là ngọn nguồn của nó. Toàn bộ nơi có sông, nó được gọi là nguồn gốc của nó. Estu gaja! Aldonu krisignon al ĉiuj viaj frazoj! Hãy vui vẻ! Hãy thêm dấu chấm than vào tất cả các câu của bạn! Hãy sở hữu tất cả các hiệu suất của bạn! Ĉu mi rajtas uzi la telefonon? Tôi có được dùng điện thoại không? Có thể tôi muốn sử dụng điện thoại không? Ni pensis, ke la novaĵo estis certa. Chúng tôi nghĩ rằng thông điệp đó là thật. Chúng tôi nghĩ cái tin mới là tin. Antaŭ ĉio infanoj bezonas amon. Trẻ em chủ yếu cần tình thương. Nhân tiện, con nhỏ cũng cần được thương. Fakte lia prelego estis enuiga. Trên thực tế, bài thuyết trình của ông ta gây chán ngán. Thật sự tất cả biết là một kết hợp của mình. Li ne interesiĝas pri politiko. Anh ấy không quan tâm đến chính trị. Cậu ấy không quan tâm đến chính trị. Unu kuba metro egalas al 1000 litroj. Một mét khối bằng 1000 lít. Một con mèo tương lai giống 1000 khẳng định. Li skribas leterojn al sia patrino. Anh ấy viết thư cho mẹ anh ấy. Ông ta viết thơ cho mẹ mình. Brian aĉetis lipruĝon por Kate. Brian đã mua môi son cho Kate Và ông đã mua được 1 chai niềm đam mê của Kate. Mi ĉiam sentas min malsata. Tao luôn cảm thấy đói bụng. Tôi luôn đói. Laboristoj el ĉiuj landoj, unuiĝu. Những công việc của mỗi quốc gia như nhau. Những nhà doanh nghiệp ở tất cả các nước, phải nghỉ ngơi. Li estas komprenema viro. Đó là một người dễ thông cảm. Anh ta là một gã gàn dở. Forta, impeta vento penis deŝiri la foliojn de la arbaroj. Gió mạnh đột khởi cố bứt đi những chiếc lá trong rừng cây. Hạn há sẽ thổi ào ào nhất những lá cây trong rừng sao? Mi ŝatas lin ne ĉar li estas afabla sed ĉar li estas honesta. Tôi thích anh ấy, không phải vì anh ấy ân cần mà vì anh ấy lương thiện. Tôi thích anh ta không biết vì anh ta là bắt đầu tốc. Mi instruas la ĉinan. Tôi đang dạy tiếng Trung. Tôi dạy về sức khỏe toàn cầu. Mi ne emas babili. Tôi không muốn nói nhiều đâu. Tôi không tin. Ĵus alpaŝinta la vilaĝon, li tuj iris renkonte al ŝi. Vừa mới đặt chân tới ngôi làng, anh ta liền đi gặp cô ấy. Và năm ngoái, ông ấy đi ra đón cô, ông ấy sẽ gặp bà ta. Ĉiuj viaj menditaj libroj estas nun enkovertigataj. Những quyển sách của anh đặt hiện đang làm bìa. Tất cả cuốn sách của bạn đang được thực hiện trong một cuốn sách. Vi povas aĉeti ĝin en ajna librejo. Bạn có thể mua ở bất cứ hiệu sách nào. Bạn có thể mua ở bất kỳ chiếc giường nào. Mi havas sunokulvitrojn. Tôi có kính râm. Tôi có "mặt trời" lặn rồi. Mi ludas ĉiutage tenison. Hằng ngày tôi chơi quần vợt. Tôi đang chơi một ngày. Komputiloj estas daŭre plibonigataj. Máy vi tinh luôn luôn được cải tiến. Máy làm việc có khả năng cải thiện. Via opinio similas al la mia. Ý kiến của bạn giống ý kiến của tôi. Câu trả lời của tôi giống như thế này. Ann havas multajn geamikojn. Ann có nhiều bạn bè. Anh có rất nhiều thứ. Brad Pitt estas aktoro. Brad Pitt là diễn viên. Bác sĩ Pitttsburg. Mia fratino hieraŭ iris al Kobeo. Chị tôi hôm qua đi Kobe. Em gái tôi đã đi đến Kebian. Ĉi tiu libro estas sufiĉe facile legebla por mi. Cuốn sách này tương đối dễ đọc đối với tôi. sách này dễ dàng đọc cho tôi. Li provis akurate alveni. Anh ấy đã cố gang đến đúng giờ. Cậu ấy cố gắng tiếp một cách dạn dĩ. Estas amuze rajdi motorciklon. Cưỡi xe máy thật lý thú. Đó là một thất bại đau tâm lý. Vi faris saĝan elekton. Bạn đã có sự lựa chọn khôn ngoan. Bạn đã làm cho bạn khỏe mạnh. Plenigu la botelon per akvo. Đổ đầy nước vào chai. Nê-bu-cát-nết-sa đổ nước xuống. Mi ne havas monerojn kun mi. Tôi không mang theo tiền lẻ. Tôi sẽ không mang cô bé đi cùng với tôi. La virino ploris, kiam ŝi aŭdis la malbonajn novaĵojn. Người phụ nữ khóc khi nghe thấy tin xấu. Người phụ nữ, khi bà ấy nghe những điều xấu xa như thế. Li manĝis ĝin dum mallonga tempo. Anh ta ăn rất nhanh. Nó ăn nó trong khoảng thời gian ngắn. Estis tiom bela tago, ke ni decidis pikniki. Hôm đó trời đẹp đến nỗi chúng tôi quyết định làm bữa cơm ngoài trời. Đó là một ngày tuyệt vời. Chúng ta đã quyết định làm bài viết tò mò. Kial vi rakontas tion al mi? Tại sao anh kể điều đó với tôi? Sao anh nói với tôi điều này? Mi renkontis Tom survoje al la lernejo. Tôi gặp Tom trên đường tới trường. Tôi gặp Tom đã trên đường phố. Tiuj ŝuoj tro grandas por mi. NHững chiếc giầy này rất to so với chân tôi. Những con trượt này quá lớn cho tôi. Tiuj ĉi arboj ŝirmos nian novan domon de publika rigardo. Những cây này sẽ che ngôi nhà mới của chúng tôi khỏi cái nhìn của thiên hạ. Những cây này sẽ bảo vệ căn nhà mới của chúng tôi. Li iris al la butiko. Anh ấy đi ra cửa hàng. Ông ấy đi đến khu rừng. Oni ne permesis al mi vojaĝi al eksterlando. Người ta đã không cho phép tôi đi du lịch nước ngoài. Nhưng tôi không cho phép tôi đi đến khu vực ngoài. Tuj kiam ŝi alvenos, ni komencos. Ngay sau khi chị ấy đến, chúng ta sẽ bắt đầu. Và khi bà ấy tới, chúng tôi sẽ bắt đầu xây dựng. Estis sabata vespero. Hôm đó là tối thứ bảy. Đó là hôm nay. Mi donis al li tiun malmultan monon, kiun mi havis. Tôi đưa cho anh ấy số tiền ít ỏi mà tôi có. Tôi đã đưa cho cậu một ít tiền bạc đó. Estas iom malfacile kontentigi lin. Hơi khó làm họ vừa lòng. Thật sự khó mà tin anh ta nên chịu. Mi iras piede al la lernejo. Tôi đi bộ đến trường. Tôi sẽ đi học ở trường này. Estis mia vico purigi la ĉambron. Đến lượt tôi làm vẹ sinh phòng. Đó là phòng kinh thánh của tôi. Ĉu vi deziras kafon aŭ teon? Bạn thích dùng cà fê hay trà? Anh có muốn chụp một máy hay không? Mi renkontis maljunan virinon. Tôi gặp một bà già. Tôi đã gặp một người phụ nữ cao. Kiu ŝteliston regalas, mem ŝteliston egalas. Oa trữ cũng là ăn cắp. Kẻ nào viết tắt danh sách điều hành, tự sắp đặt danh sách bằng danh sách. Ni rapidu por ĝustatempe alveni al la kunveno. Chúng ta hãy khẩn trương để kịp thời tới cuộc họp. Hãy vội vàng truy cập đến hội trường. Mi estas ateisto. Tôi là kẻ vô thần. Tôi là một người theo thuyết vô thần La printempo sekvas post la vintro. Sau mùa đông là mùa xuân đến. Tôi sẽ tiếp tục làm việc sau đó. Sablero eniris mian okulon. Cát chui vào mắt tôi. Vào này, tôi bước vào mắt của mình. Mi ne emas labori hodiaŭ. Tôi ngại làm việc hôm nay. Nhưng tôi không quan tâm đâu. Ĉiam fermu vian sekurzonon. Bạn hãy luôn luôn thắt dây đai an toàn của bạn. Luôn luôn đóng góp tiến trình đóng. Tom kaj Mario ankoraŭ ne adaptiĝis al la realeco. Tom và Mario còn chưa phù hợp với thực tại. Tom và Magame vẫn chưa được tôn cao tới sự trọn vẹn. La aviadilo surteriĝis sur la flughaveno Narita. Chiếc phi cơ hạ cánh trên sân bay Narita. Thụy Điển trên đường phố Naisa. Jane havas kvin mansakojn. Jane có năm túi xách tay. Có năm cái áo choàng khác. La problemo estas ke ili pensas nur pri si mem. Vấn đề là họ chỉ nghĩ về bản thân. Vấn đề là họ nghĩ mình là chính bản thân. Mi povas rajdi ĉevale. Tôi có thể cưỡi ngựa. Tôi có thể cỡi ngựa. La tria strato dekstren. Phố thứ ba bên phải. Không thể xây dựng thư mục bên phải. Li neis partoprenon en la krimo. Anh ta chối không can dự vào tội phạm. Ông ta đã không học được một phần trong tội phạm. Mi ŝatus pasigi malpli da tempo en la laborejo kaj pli da tempo hejme. Tôi thích có thể giảm thời gian ở nơi làm việc và nhiều thời gian ở nhà hơn. Tôi muốn sống lâu hơn trong nhà làm việc và thời gian ở một thời gian. Ĉu vi volas plian pecon da kuko? Anh có muốn miếng bánh ngọt khác không? Bạn có muốn bóp méo 1 ít cuối tuần ở... La doloro fine foriris. Cuối cùng, cơn đau đã qua đi. Tạm dừng lại. Ho! Bonvolu montri al mi. Ồ, hãy vui lòng cho tôi xem! Xin hãy cho cháu xem. Tio montras nur ke vi ne estas roboto. Điều đó chỉ cho biết rằng bạn không phải là người máy. Quan trọng là bạn chỉ nghĩ rằng bạn không phải là một họa sĩ. Televido ruinigas la familian vivon. Truyền hình hủy hoại cuộc sống gia đình. Tất cả những cuộc sống trên thế giới đều hủy hoại cuộc sống. Tomo estas neŭrokirurgo. Tom là nhà phẫu thuật thần kinh. Toán học là không ngờ. Ni esperas renkontiĝi kun vi okaze de UK 97. Chúng tôi hy vọng gặp bạn nhân dịp UK 97. Chúng tôi hi vọng thế là chúng tôi có được gặp với bạn ở "797" Ŝi havas multajn valorajn librojn. Chị ấy có nhiều sách có giá trị. Cô ta có rất nhiều cuốn sách. Li rapide alkutimiĝis al la nova situacio. Anh ấy nhanh chóng thích nghi vơ'í hoàn cảnh mới. Cậu ấy lật đật tới vị trí mới. Ĉu ankoraŭ estas vaka loko? Còn chỗ trống không ạ? Anh vẫn còn sẵn sàng chứ? Tiu aŭtoro estas ruso. Tác giả đó là người Nga. Tác giả này là một nạn nhân. Mi havas multajn librojn, kiujn mi ne legis. Tôi có nhiều sách mà tôi chưa đọc. Tôi có rất nhiều cuốn sách mà tôi không đọc. Ĉu vi havas alumentujon? Pardonu, mi estas nefumanto. Ông có quẹt diêm không? Xin lỗi nhưng tôi không hút thuốc. Cậu có 1 cơ hội xin lỗi. Tôi không phải là người trả. La afero ne estas, ke mi ne ŝatas la aŭton, sed ke mi ne povas permesi al mi la elspezon. Vấn không phải là tôi không thích chiếc xe hơi, mà là tôi không thể tự cho phép tiêu số tiền. Không phải điều này là tôi không thích hợp các hoạt động nhưng tôi không thể cho phép tôi có quyền trả tiền. Ĉu vi ne scias, mia filo, per kiom malmulta prudento la mondo estas regata? Con ơi, con có biết thế giới được cai trị thiếu thận trọng đến bao nhiêu? Hỡi con , sự khôn_ngoan của ta đã mất hơn bao_giờ ? Mi kredas, ke malgraŭ la malfacilaĵoj kaj defioj, kiujn ni devos alfronti, ni tamen tute transpasos ilin. Tôi tin rằng mặc dù khó khăn thách thức chúng ta phải đối mặt nhưng chúng ta hoàn toàn sẽ có thể vượt qua Tôi nghĩ những khó khăn và những thử nghiệm đáng kinh ngạc và khó khăn tới chúng ta sẽ vượt qua hết chúng, nhưng chúng ta sẽ vượt qua nó. Tio fareblas en unu tago. Điều đó có thể làm trong một ngày. Đó là những gì nó có thể làm trong một ngày. Mi konvinkis lin esti ekzamenita fare de la kuracisto. Tôi đã thuyết phục anh ấy để được bác sĩ khám bệnh. Tôi tin tưởng ông ấy sẽ được xem thử là được bác sỹ của bác sỹ. Ni havas malmultajn ŝancojn gajni. Chúng ta có ít cơ may thắng. Chúng ta còn có cơ hội quan nữa. La prezo de tiu libro duoniĝis. Giá cuốn sách này còn một nửa. Sự bắt đầu của cuốn sách trong cuốn sách đó. Li diris ke li deziras monon. Anh ấy đã nói rằng anh ấy muốn có tiền. Anh ta nói rằng anh ta muốn có tiền. Mi faros model-aviadilon por vi. Bố sẽ làm một mô hình máy bay cho con. Tôi sẽ làm cho bạn một cái máy tính của bạn. Tio estas ligna tablo. Đấy là cái bàn gỗ. Đây là một cái bàn. Ĉi tiuj vinberoj estas maturaj. Những quả nho này đã chín. Những chùm nho này là loài tằm. Mi ne surmetos kravaton. Tôi sẽ không thắt ca vát đâu. Tôi sẽ không mặc bộ oxy. Poste mi ne parolis kun ili. Sau đó tôi không nói với họ. Và sau đó, tôi không nói chuyện với họ. Mi forvojaĝos al Tokio morgaŭ. Ngày mai tôi sẽ đi Tokyo. Rồi tôi sẽ rời khỏi Toki. Ngày mai. Mi nomas lin Majko. Tôi đặt tên anh ta là Mike Tôi gọi cậu ta là Martin. Mi havis malfacilecojn, konvinki ŝin pri la danĝeroj de fumado. Tôi gặp khó khăn để thuyết phục chị ấy về những nguy hại của hút thuốc. Tôi thực sự cảm thấy rất khó để khuyên cô ấy về một chiếc xe tải. Kial vi ne venis? Tại sao anh không đến? Sao ngươi lại không đến? Tiu ĉi lito estas peza. Cái giường này nặng thật. Sứ giả này vẫn còn nặng. Ne estas neceseja papero. Đây không phải là giấy vệ sinh. Không cần giấy nào. Por studi komputilan lingvistikon estas necese scipovi plurajn lingvojn, sed oni devas ankaŭ bone scipovi uzi komputilojn. Để nghiên cứu ngôn ngữ học bằng máy tính cần phải biết nhiều ngôn ngữ, nhưng cũng phải biết sử dụng thành thạo máy tính. Để học được kết hợp học, ông ta cần phải biết nhiều ngôn ngữ, nhưng bạn cũng cần phải biết một cái máy tính tốt. Mi ege ĝojas konatiĝi kun vi. Tôi hân hạnh được làm quen với bạn. Tôi rất vui với anh. Ŝi estas sentima sed parolas kun singardemo. Cô ta bao dạn nhưng rất ý tứ trong lời nói. Cô ấy là vô hình, nhưng cô ấy nói chuyện với tôi. Kia malbelega vetero! Thời tiết xấu kinh khủng! Thật điên rồ. Mi manpremis kun Jane. Tôi bắt tay Jane. Tôi ăn với Jacob. La kuracisto malpermesis al mi partopreni la maratonon. Thầy thuốc cấm tôi tham gia chạy việt dã. Quyết định lất vần. Kie estas ŝia hejmo? Nhà chị ấy ở đâu? Bà ấy đâu rồi? Mi estis elpelita el la domo kun ĉiuj havaĵoj. Tôi đã bị đuổi ra khỏi nhà cùng với tất cả đồ đạc. Tôi bị đuổi khỏi nhà với tất cả những loài vật đều bị tan nát. Japanio dependas je eksterlanda komerco. Nhật Bản phụ thuộc vào ngoại thường. Tất sử dẫn đến người lớn diện về những người lớn. La kato estas en la puto. Con mèo ở trong cái giếng. Đó là cái hố sâu trong giếng. La biciklo apartenas al mi. Chiếc xe đạp này của tôi. Nghệ thuật cũng thuộc về tôi. Tiaj mistraktoj incitus iun ajn ribeli. Cách đối xử như vậy khiến bất cứ ai cũng phải nổi dậy. Những dự đoán này trùng khớp với bất kỳ vấn đề nào. Vi tute ne scias, kiel ŝi afliktiĝis. Bạn phông thể biết chị ấy đau khổ đến thế nào. Anh không biết cô ấy đang đau khổ như cô ấy. Mi volus telefoni al la gepatroj. Tôi muốn gọi điện thoại tới cha mẹ. Tôi muốn nói với cha mẹ rằng. La trajno konsistas el 15 vagonoj. Đoàn tầu gồm 15 toa tầu. Nhưng các bạn có thể đào tạo ra khoảng 150 dặm. Entute mi estis en dek fremdaj urboj. Tôi đã đến tất cả 10 thành phố nước ngoài. Khi tôi ở một thành nào đó, tôi được tự do làm việc ở các thành ngoại tình. Pasintan nokton li enlitiĝis je la 11a horo. Hôm qua anh ấy đi ngủ hồi 11 giờ. Ở ban đêm, ông ấy ở 1 giờ mỗi giờ. Survoje ni trafis obstrukcon. Trên đường đi chúng tôi bị tắc nghẽn giao thông. Chúng tôi đã phải đâm súng. Vi rajtas hejmeniri nun. Bây giờ anh có quyền về nhà. Anh có thể về nhà mình ngay bây giờ. Mi ŝatus provi tion. Tôi thích thử chứng minh điều đó. Tôi muốn thử điều đó. Mi devas rapidi hodiaŭ. Hôm nay tôi vội. Anh phải đi đường mau đến hôm nay. Normale mi pli pagas per kreditkarto ol kontante. Thường tôi trả bằng thẻ tín dụng hơn trả tiền mặt. Bình thường hơn một chút so với những tài năng đáng tin. Bonvolu paroli iomete pli malrapide. Bạn làm ơn nói chậm hơn một chút. Hãy nói một chút ít hơn. Kiu estas via plej ŝatata aktoro? Diễn viên bạn ưa thích nhất là ai? Chuyên gia của anh là ai? Mi certas, ke li estas honestulo. Tôi tin chắc rằng ông ta là một người lương thiện. Tôi chắc ông là nhà cậu ấy. Jen kion mi aĉetis en Hispanio. Đây là cái gì tôi đã mua ở Tây Ban Nha. Đây là những gì tôi mua ở Hy Lạp. Estis almenaŭ kvin pasaĝeroj en la trajno. Có ít nhất năm người trên đoàn tầu. Và còn ít nhất là ít nhất trong bức tranh. Mi ne havas tempon renkonti vin. Tôi không có thì giờ gặp anh. Anh không gặp cậu thế. Estas bonege renkonti vin. Gặp anh là rất tốt. Rất tốt. Ŝi kisis sian patron survange. Cô ấy hôn lên má bố mình. Bà ấy đã hôn cha mình trên bề mặt. Tiuj du estas ekzakte identaj. Hai cái này y hệt nhau. Và đây là 2 cách khác biệt. Mi donis al li baton sur la orelon. Tôi cho nó một cái bạt tai. Tôi đã đưa con bọn đó trên tai. Kiam li vidis min, li forkuris. Khi nó nhìn thấy tôi , nó chạy mất. Khi nó thấy ta chạy trốn, người bèn chạy trốn. Post la klasoj ŝi tenisludas ĉiutage. Hằng ngày sau khi tan học cô ấy chơi quần vợt. Sau đó hàng ngày, cô ấy vẫn là quân do thám hiểm mỗi ngày. Ŝi estas multe pli elegante vestita ol mi. Chị ấy ăn mặc lịch sự hơn tôi. Bà ấy mặc cho tôi nhiều sắc tố da hơn nhiều. Mi volas iri eksteren por ludi. Ĉu vi emas kuniri? Tôi ra ngoài để chơi. Bạn có đi cùng tôi không? Tôi muốn đi ngoài kia để chơi. Mi kredas je amikeco. Tôi tin ở tình bạn. Tôi tin là bạn bè. Mi samopinias kun vi. Tôi đồng ý với anh. Có một con hươu đằng kia, anh yêu. Ni esperas renkontiĝi kun vi okaze de UK 97. Chúng tôi hy vọng gặp gỡ các bạn nhân dịp UK 97. Chúng tôi hi vọng thế là chúng tôi có được gặp với bạn ở "797" Neniu scias, kio estas pli granda en li: ĉu bono aŭ belo? Ở ông ta lòng tốt và vẻ đẹp không ai biết cái nào hơn. Không ai biết nó là gì tốt hơn: anh ta có biết không? Mia fratino gladas mian pantalonon. Em gái tôi đang là áo khoác của tôi. Cảm ơn em gái ta. Ci neniam superfortos min, ĉu ci aŭdas min? Neniam! Mày chẳng bao giờ mạnh hơn tao được,mày có nghe tao nói không? Chẳng bao giờ! Cháu không bao giờ thấy sao? Mankas unu paĝo. Thiếu một trang. Viền trang đầu Pro iu kaŭzo mi sentas min pli vigla nokte. Vì một lý do nào đó, tôi cảm thấy tỉnh táo hơn vào ban đêm. Tại sao có ai đó lại cảm giác tôi nhiều hơn cả đêm. Tom estas spektanta televidon en salono. Tom đang xem ti-vi trong phòng khách. Toki, rất phổ biến. Li konsultis min. Anh ấy xin tôi lời khuyên. Ông ta đã nhận ra tôi. Industriigo havis grandan influon al la ekonomia evoluigo de Japanujo. Công nghiệp hóa đã có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Nhật Bản. Môi trường truyền thông lớn cho nền kinh tế Nhật Bản nền kinh tế Nhật Bản. En propra angulo ĉiu estas fortulo. Chó cậy gần nhà gà cậy gần chuồng. Mỗi góc có một người mạnh mẽ... ...1 người vẫn là 1 người mạnh mẽ. Mi tre ĝojas tion aŭdi. Tôi rất vui được nghe điều đó. Em đã nghe nhiều lời. Tio estas tute ordinara okazaĵo en Japanio. Điều này là điều thường xảy ra ở Nhật Bản. Đây là một điều thú vị tất cả mọi thứ trên Nhật Bản. Se vi amas min, amu ankaŭ mian hundon. Nếu anh yêu em, anh hãy yêu cả con chó của em. Nếu anh yêu tôi, anh cũng yêu chó của tôi. La angloj estas ĝentila popolo. Người Anh là dân tộc lịch sự. Những con bạch tuộc là một dân số. Birdo flugis alte en la aero. Một con chim bay cao trên trời. Bạch lang công chúa bay tới hồ. Ni definitive forlasas ĉi tiun landon. Chúng tôi rời nước này hẳn. Chúng tôi bỏ sự từ bỏ qua đất này. Tiu estas mia amikino Rachel, ni iris liceen kune. Đây là bạn gái Rachel của tôi, chúng tôi cùng đi đến trường. chỗ này là clip của tôi, chúng tôi đến nhà của ông ta. Fakte, mi manĝis nenion de tiu ĉi mateno. Trên thực tế tôi không ăn gì từ sáng nay. Thật ra, tôi không ăn gì cả. Estas malfacile kapti leporon permane. Bắt thỏ rừng bằng tay thì khó. Thật khó mà gặp cả một điều đau lớn. Tiu filmo konvenas por infanoj. Phim này thích hợp với trẻ em. Đây là đoạn phim cho trẻ em. Mensogantoj devas havi bonan memoron. Những kẻ nói dối phải có trí nhớ tốt. Kẻ truyền hình phải có con số rất tốt. Li ĉiam mallaŭdas la laboron de sia sekretario. Ông ta luôn chê bai công việc của người thư ký của mình. Hắn luôn suy nghĩ của công việc xây dựng nó. Vi frue enlitiĝu. Em ngủ sớm đi. Anh phải đi nghỉ ngơi. Atentu! Hãy chú ý! Nhìn xem. Li studas la ĉinan. Anh ta học tiếng Trung. Ông ta nhìn vào bản đồ của Trung Quốc. Mi ne kredas, ke Dio ekzistas. Tôi không tin rằng có Thượng đế. Tôi không tin rằng Chúa đã tồn tại. Ni iru! Chúng ta ãy đi. Đi thôi. La nomo "Kleopatro" iĝis sinonimo de bela virino. Tên "Kleopatro" đã trở thành đồng nghĩa với người đàn bà đẹp. Tên "Người" được gọi là "tù nhân" của người phụ nữ. Ĉe la festo, ĉiuj bele vestiĝis. Tại lễ hội, mọi người đều ăn mặc đẹp. Trong kỳ lễ, mọi người đang mặc đồ ăn. Ĉu mi rajtas starigi demandojn? Tôi có được phép nêu câu hỏi không? Tôi có muốn hỏi một câu hỏi không? Vi pli bone enlitiĝu frue. Em tốt hơn là ngủ sớm đi. Anh tốt hơn nhiều rồi. Li vidis etan plastron sur ŝia maldekstra genuo. Nó nhìn thấy miếng cao dán nhỏ trên đầu gối trái cô ấy. Ông ấy thấy một con bạch tuộc đang trên Trái Đất. Ni ne naskiĝas kun la kapablo praktiki feliĉan kunvivadon. Chúng ta không sinh ra với khả năng thực hành chung sống trong hạnh phúc. Chúng tôi không sinh ra với khả năng điều hành vi hạnh phúc. La KD sur la tablo estas mia. Đĩa CD trên bàn là của tôi. X là cái bàn của tôi. Ĉi tiu estas la libro, pri kiu mi parolis al vi. Đây là cuốn sách mà tôi đã nói với anh. Đây là sách tôi đã nói với các bạn Multaj anglaj vortoj estas latindevenaj. Nhiều từ tiếng Anh có nguồn gốc La tinh. Nhiều từ tiếng Anh có rất nhiều ngôn ngữ. Ŝi estas ĝuanta ekskurson. Cô ấy đang thưởng ngoạn chuyến đi chơi. Nó là một thất bại nguy hiểm. Ligno fendita facile flamiĝas. Gỗ đã được chẻ thì dễ cháy. Liên Hiệp Quốc trở nên dễ dàng hơn. Estas jam la sepa matene. Đã 7 giờ sáng . Chuyện thứ bảy đã sớm. La beduinoj vivas en la dezerto. Dân du mục Ả-rập sống trong sa mạc. Chờ anh chút đã sống trong đồng vắng. Iu persono nomita Itoh volas renkonti vin. Một người tên là Itoh muốn gặp anh. Một người tên là Ihah, muốn gặp bạn. Mi rapide tagmanĝis. Tôi nhanh chóng ăn bữa trưa. Tôi nhớ đến bữa trưa. Mi ŝatus paroli kun vi pri tiu temo. Tôi muốn nói với anh về chủ đề đó. Tôi muốn nói chuyện với các bạn về cuộc nói chuyện này. Tom estas mia amiko. Tom là bạn của tôi. Tôi là bạn của tôi. Esperanto-teksto skribiĝas fonetike per la 28-litera alfabeto. Esperanto được viết theo âm bằng bảng 27 chữ cái. Nghệ thuật là tác phẩm của âm thanh được viết bằng 2- 8 chữ số. Estu atentema, li tuj ofendiĝas. Bạn hãy coi chừng, anh ta cáu ngay đấy. Anh ta biết đấy, anh ta đang vấp phạm rồi. Mi preferus esti freneza ol malĝoja. Tôi thà điên còn hơn buồn. Anh thích điên rồ hơn Sylvia. La kunveno okazos morgaŭ. Cuộc họp sẽ xảy ra ngày mai. Ashitaka, sớm mai. Nemultaj studentoj scipovas legi en latino. Ít sinh viên biết đọc tiếng La Tinh. Đừng có rất thông minh trong báo khoa học. Lia hundo sekvas lin kien ajn li iras. Chó của nó theo nó đi bất cứ đâu. Nó sẽ theo đường hắn mà đi đâu. Justecon, ne bonfaradon, bezonas la mondo. Thế giới cần công bằng, không cần từ thiện. Sự công bình, không cần làm điều lành, thế gian cần được. Posttagmeze ni manĝis picon kaj kokidaĵon. Buổi chiều chúng tôi ăn pizza và thịt gà. Một công thức ăn mặc dù chúng tôi ăn và khuyến khích. Dum virino povas aspekti dek jarojn pli juna ol sia propra filino, ŝi estas perfekte kontenta. Chừng nào một phụ nữ trông có vẻ trẻ hơn con gái mình mười tuổi, thì bà ấy hoàn toàn hài lòng. Trong khi một người phụ nữ có thể tưởng tượng mười năm, cô gái trẻ là tài năng. Se mi nur povus paroli la anglan! Nếu tôi chỉ có thể nói tiếng Anh! Nếu tôi chỉ có thể nói tiếng Anh. Lumo ne estas malpli necesa al plantoj ol akvo. Ánh sáng không kém cần thiết đối với cây cối hơn nước. Nó không cần đến những cây trồng khác nhau nhiều hơn nước. Tiu ĉi ringo estas magia objekto, kiu donas al sia posedanto grandajn fortojn. Chiếc nhẫn này là một vật thần diệu cho phép người sở hữu nó có sức mạnh to lớn. Cái khoe khoang này là một vật thể giá trị lớn cho người chủ quyền lực lớn. Post malmulta tempo vi scipovos Esperanton. Bạn có thể sẽ biết Esperanto sau một thời gian ngắn. Một lát em sẽ biết Eboshi. Medicine parolante mi konsilas al vi perdi pezon. Nói về y học tôi khuyên bạn giảm cân. Tôi nói chuyện với các bạn Mi ŝatas tiun pluŝan nigran urson. Em thích con gấu bông màu đen kia kìa. Tôi thích cái đen đó. Mi ĉiam frue leviĝis en mia infaneco. Khi tôi còn nhỏ, tôi luôn luôn dậy sớm. Tôi đã luôn từng sống ở tuổi trẻ. Mi ektimas, ke fatala afero estas kapti lin. Tôi sợ rằng anh ấy gặp phải sự chẳng lành. Tôi muốn bắt đầu bị bắt là những thứ đều sẽ cắp nhiều. Ege mi sopiras vidi Parizon. Tôi rất mơ ước được nhìn thấy Paris. Tôi rất mong thấy Homeopathy. Li apenaŭ havis dentojn. Nó mới mọc răng. Ông ta chỉ có những người tin. Mi devas prepariĝi por la ekzameno pri la angla. Tôi phải chuẩn bị cho bài thi tiếng Anh. Tôi phải đến trường TED để thử nghiệm tiếng Anh. Mi ege kaj sincere dankas al vi pro tio, ke vi montris al mi erarojn. Tôi rất chân thành cám ơn bạn vì bạn đã chỉ ra cho tôi những lỗi sai. Tôi rất cảm_tạ và cảm_tạ các bạn hôm_qua , vì các anh đã tỏ ra cho tôi . Ŝia propono meritas ankoraŭfojan konsideron. Đề nghị của bà ta đáng được xem xét một lần nữa. Cô ấy đáng được gọi là Washington. Estas sufiĉe varme hodiaŭ. Hôm nay khá nóng. Thế là sự nóng lên của chúng ta cho đến hôm nay. Ŝi faris al mi amarajn riproĉojn. Chị ấy trách tôi một cách cay đắng. Cô ấy đã đãi tôi những con vi-rút. Kia estas la vetero en Nov-Jorko? Thời tiết ở New York thế nào? Thật tuyệt phải không? Ni vidis patrolaŭton veturi plenrapide. Chúng tôi trông thấy xe ô tô của đội tuần tra phóng nhanh hết tốc độ. Chúng tôi thấy đang thất bại. Mi iam havis instruiston, kiu ofte ĵetis kreton al iu neatentanto, kaj tiam tiu devis reporti ĝin al li. Tôi đã từng có một thầy giáo thường ném phấn vào người nào không chú ý, và người đó phải mang phấn lại cho thầy. Và tôi đã từng học được một giáo sư, cũng có một chuyên gia người chưa tin vào ai đó, và rồi mới xuất lại. Mi tute ne estas laca. Tôi hoàn toàn không mệt. Không ngạc nhiên chút nào. Se vi povus rezigni vian arogantan konduton, estus pli bone por ĉiuj. Nếu anh có thể từ bỏ ứng xử ngạo nghễ của anh, thì sẽ tốt hơn đối vời mọi người. Nếu bạn có thể thay đổi hành động của chính mình, thì sẽ tốt hơn cho mọi người. Li komprenigis sian intencon. Nó hiểu rõ ý định của mình. Hắn hiểu ý tưởng mình. Demetrius kalumnias min! Demetrius vu khống tôi! Khoan cho tôi một sự xấu hổ! Akirinte malbonan kutimon, estas malfacile ĝin forlasi. Một khi đã mắc một tật xấu thì có thể khó mà từ bỏ nó. Lấy một chút dữ liệu lý lịch, nó rất khó bỏ. Ŝi ofte malŝatas rekoni sian malkuraĝon. Cô vẫn thường ghét thú nhận là mình nhát gan. Cô ấy thường không nhận biết nỗi đau đầu của mình. Infano ŝtelas ovon, grandaĝulo ŝtelas bovon. Bé ăn trộm gà, già ăn trộm trâu. Công chúa Minonoke sẽ nổi tiếng với một bộ đồ vật lý lớn, một nhân vật rất tuyệt vời đã bắt đầu thấy. La ĉeko estis senprovizia. Séc không có bảo chứng. Đó là một nạn nhân đang xuất. Ĉu vi kelkfoje havas acidan rukton? Anh có hay bị ợ chua không? Anh có 1 vài lần nữa không? Donu fingron al avidulo, li tutan manon postulas. Được đằng chân, lân đằng đầu. Hãy cho một ngón_tay phù_trợ người rờ đến cả bàn_tay . La pafo okazis akcidente. Phát súng nổ do bị cướp cò. Lísias đã xảy ra. Ŝi enigis la aŭton en la garaĝon. Bà ấy đánh xe vào nhà để xe. Cô ấy đã lợn rừng vào trong nhà xe. La vagonaro ekiras je la naŭa kaj alvenos tie je la deka. Đoàn tầu khởi hành hồi chín giờ và tới đây hồi mười giờ. Con lợn rừng đó đi 9 tuổi và đến đó. Kiu kuraĝas rajdi sur leono? Ai có can đảm cưỡi sư tử? Có ai cỡi ngựa chạy đến sư tử không? Ni ne povas dormi pro la bruo. Chúng tôi không ngủ được vì ồn quá. Chúng tôi không thể ngủ vì tiếng ồn ào. Liaj vortoj tute kredindas. Lời nói của ông ta hoàn toàn đáng tin. Những lời nói của người phụ nữ đều thành niềm tin. Certe li ne venos. Chắc chắn anh ấy sẽ không đến. Anh ta không thể đến. Mi ne forgesos vin. Tôi sẽ không quên bạn. Anh sẽ không quên em. Iom de la informo estas tre grava. Một phần của thông tin này rất quan trọng. Có rất quan trọng. Nenio farendas por mi hodiaŭ. Hôm nay tôi chả có việc gì đáng làm. Không có bất cứ điều gì với tôi hôm nay. Por ambaŭ tradukoj, mi ĉiam devas uzi vortaron kaj mi vidas, ke mankas tro da sciencaj vortoj en ĝi. Cho cả hai bản dịch tôi luôn phải dùng từ điển và tôi thấy quá thiếu những từ khoa học trong đó. Để các từ cả hai, tôi luôn phải dùng một từ điển, và tôi thấy rằng các từ ngữ pháp khoa học không thiếu chút nào trong đó. Tiu gitaro estas tiom multekosta, ke mi ne povas aĉeti ĝin. Cây đàn ghi ta này quá đắt khiên tôi không thể mua được. Cái này giàu có bởi vì tôi không thể mua được. Tie li estas ludanta. Nó đang chơi ở đằng kia. Nó là chơi trò chơi. Kial vi malfruiĝis ĉi-matene? Tại sao sáng nay anh đến muộn? Sao con lại trễ nay thế? Li sidas ĉe la tablo. Anh ta ngồi ở bàn. Nó đang ở ngay trên bàn. Parolante estu singardema. Nói năng nên ý tứ một chút. Hãy nói cho chúng ta biết. Mariko bone parolas la anglan. Mariko nói thạo tiếng Anh. Anh đã nói tiếng Anh. Kvankam ŝi havas multajn malfortaĵojn mi fidas al ŝi. Mặc dù chị ấy có nhiều điểm yếu tôi vẫn tin ở chị. Ngay cả khi bị đau khổ, tôi tin tưởng nó rất nhiều. Kiu multe parolas, ne multe faras. Kẻ nói nhiều thường làm ít. Ngay nhiều nói tiếng Anh, không hề làm nhiều. Ĉesu devojigi la temon! Anh hãy thôi, đừng đi lạc đề nữa! Dừng lại! Mi nepre vidu ĝin. Tôi nhất thiết phải gặp anh ấy. Anh đừng để nó ra ngoài. Mi estas enamiĝinta al vi. Anh phải lòng em. Tôi ở cùng anh. La kaŭzo, ke mi sukcesis, estis, ke mi estis bonŝanca. Lý do tôi thành công là vì tôi may mắn. Điều xảy ra là tôi đã làm là rất may mắn. Dekduoj da ornamplantoj estas plantitaj en grandegaj potoj. Hàng tá cây cảnh được trồng trong những chậu to tướng. Những người hâm mộ thường được trồng trong các khu vực lớn. Ĉu mi rajtas rajdi sur tiu ĉevalo dum tempeto? Tôi có thể cưỡi con ngựa này khi có bão không? Mình có thể đi cỡi ngựa trong giây này không? Ĉu vi konis ŝin ekde 1990? Anh quen cô ấy ngay từ năm 1990 à? Ông đã biết cô ấy 190 năm 1960 không? Mi sciis, ke ĝi estis plasto, sed ĝi gustis kiel ligno. Tôi biết rằng đó là chất dẻo nhưng nó có vị như là gỗ. Tôi biết nó là một công ty, nhưng nó tạo ra 1 cây. Alian botelon da vino, mi petas. Tôi yêu cầu một chai rượu vang khác. Có một ít rượu khác, tôi xin lỗi. Ŝi parolas kvazaŭ ŝi ĉion scius. Chị ấy nói hầu như chị ấy biết tất cả. Cô ấy nói dường như mọi thứ. Mi varmigis la ĉambron per elektra hejtilo. Tôi đã làm ấm căn phòng bằng máy sưởi điện. Tôi đã xây cối xay gió từ phòng thí nghiệm. Neĝadas tagon post tago. Tuyết rơi ròng rã. Không lâu sau khi cung cấp ngày. Mi venas. Tôi đến. Chúng tôi đến đây. Mi scias ekzakte kun kiu Tomo planas edziĝi. Tôi biết chính xác Tôm dự kiến lấy ai. Tôi biết tôi sẽ kết hợp với Toán học. Li petis min gardi la sekreton. Anh ấy yêu cầu tôi giữ bí mật. Ông ấy đã hỏi tôi bí mật. Mi fermis miajn okulojn por trankviliĝi. Tôi nhắm mắt mình lại để giữ bình tĩnh. Tôi đã ngước mắt lên để có được yên tĩnh. Post proksimume du semajnoj. Sau gần hai tuần lễ. Sau khoảng hai tuần. Tiu estas la plej alta monto en la mondo. Đó là ngọn núi cao nhất thế giới. Đây là đỉnh cao nhất trên thế giới. Ĉar ŝi ne konis lian adreson, ŝi ne skribis al li. Vì chị ấy không biết địa chỉ của anh ta nên không viết thư cho anh ta. Bởi vì cô ấy không quen thuộc với ông, cô ấy không viết tời. Ĝi havas sep filojn. Nó có 7 con trai. Nó có bảy con trai. Estas granda distanco inter niaj opinioj. Có một khoảng cách lớn giữa ý kiến của chúng ta. Đó là sự phân tán lớn giữa những quyết định quan điểm của chúng ta. La akcidento kaŭzis trafikobstrukcon. Tai nạn gây ra tắc nghẽn giao thông. Phần mềm quyết định socketsburgh đã được đánh giá. Pardonon pro tio, ke mi invitas vin malfrue! Tôi xin lỗi vì tôi mời bạn muộn! Xin hãy tha thứ cho anh. Jes, mi scias. Có, tôi biết. Ừ, anh cũng biết đấy. Malgraŭ la pluvo mi eliris. Tôi ra ngoài mặc dù trời mưa. Mùa đông tôi kéo ra. La Fuji-Monto estis kovrita de neĝo. Núi Phú Sỹ phủ đầy tuyết. Firefox đã được che khuất Ĉu vi restos hejme? Anh sẽ ở nhà không? Có người ở nhà không? Nova lernejo estas konstruata. Một nhà trường mới đã được xây dựng. Chuyện mới được xây dựng. Li finiĝos en malliberejo. Cuối cùng anh ta sẽ ở tù. Đã hoàn toàn nằm trong ngục. Oni kore bonvenigis min. Người ta đón tôi thật cảm động. Cảm ơn các bạn rất nhiều. Ni havas neniom da sukero. Chung tôi chẳng có chút đường nào cả. Chúng tôi chẳng có gì để ăn. Mi persvadis mian patron ĉesi fumi. Tôi đã thuyết phục bố tôi ngừng hút thuốc. Tôi đã rời khỏi cha rồi. Mi aĉetis tiun ĉapelon por 2000 enoj. Tôi đã mua chiếc mũ này 2000 yên. Tôi mua 1 chiếc máy cho 20000 nhà thử nghiệm này. Li laboras super iuj vere frenezaj projektoj. Anh ấy làm việc trên những dự án thực sự điên rồ. Anh ta đang làm việc trên khá là một số dự án điên rồ. Tom renkontis Mary survoje al la lernejo. Tom gặp Mary trên đường tới trường. Tom đã gặp "Người" trên đường. Ŝi dormigas la infanojn. Chị ấy cho những đứa trẻ đi ngủ. Cô ấy ngủ cho trẻ con. Ĉu ĝi estas senpaga? Cái đó không mất tiền à? Chuyện đó có cảm giác không nào không? Ni manĝis sandviĉojn, kukojn k.t.p. Chúng tôi đã ăn bánh săng đuých, bánh ngọt điểm tâm.v..v Chúng tôi ăn tôm hùm. Ni suspektis nian kasiston pri monŝteladon. Chúng tôi nghi thủ quỹ của chúng tôi thụt két. Chúng tôi đã quan tâm đến việc tiến hành một tháng. Ni konsentas pri tio. Chúng ta đồng ý về điều đó. Chúng ta đều đồng ý với nhau. Mi lernis la francan anstataŭ la germanan. Tôi đã học tiếng Pháp thay vì tiếng Đức Tôi học tiếng Pháp thay vì mọi thứ. En nia lernejo ni portas uniformojn. Chúng tôi mặc đồng phục trong trường chúng tôi. Ở trường học của chúng tôi, chúng tôi muốn chơi những định vị cho sức khỏe của chúng tôi. Prefere ne iru tien. Tốt nhất là anh đừng tới đó. Anh đừng đi đó. Ŝi estas delikata knabino kun dubinda moralo. Cô ta là một đứa con gái tinh tế với đạo đức đáng ngờ. Cô gái là 1 công việc đáng chú ý. Por komencanto estas danĝere naĝi ĉi tie. Chỗ này rất nguy hiểm cho người mới học bơi. Để có được người bắt đầu ở đây. Li devintus esti pli singarda. Lẽ ra anh ấy phải thận trọng hơn. Anh ta nên nhìn nhận bản thân tốt hơn. Mi vidis lin transiri la straton. Tôi thấy anh ấy băng qua đường. Tôi thấy cậu ta đi qua đường. Ĉio estas renversita. Tất cả bị xáo lộn Mọi thứ đều bị hủy bỏ. Estu pacienca. Phải nhẫn nại. Hãy bắt đầu hòa bình. Ŝi apelaciis al pli alta kortumo por kontraŭi la decidon kondamni ŝin. Bà ấy chống án lên toà trên để phản đối quyết định kết tội bà ấy. Cô ấy đăng ký với bạn một chiếc mũ cao hơn, để chống lại quyết định cho cô ấy. Ŝi ne volis, ke li dorlotu la infanojn. Bà ấy không muốn ông ta nuông chiều trẻ em. Cô ấy không muốn ông ta thiết kế cùng trẻ em. Tiu glaciaĵo ne plaĉas min, ĝi ne havas guston! Tôi không thích món kem này, nó vô vị! Cái tảng băng không ngon lắm, em không biết đâu. Ĉu mi respondis vian demandon? Tôi có đáp ứng yêu cầu của bạn không? Tôi có trả lời câu hỏi của cô không? Kiel fartas via patrino? Mẹ anh có khỏe không? Có chuyện gì thế? Ne timu, tiu ĉi malsano ne estas infekta. Xin đừng sợ. bệnh này không lây. Đừng lo. Bonvole hodiaŭ sendu la dosieron al mi per reta poŝto. Bạn vui lòng hôm nay gửi cho tôi hồ sơ qua thư điện tử. Vui lòng bổ sung tập tin hôm nay với tôi bằng thư điện tử. Ambaŭ fratinoj estas blondulinoj. Cả hai chị em có tóc vàng. Cả chị em đều là mấy em. La suno radias lumon. Mặt trời tỏa sáng rực rỡ. Mặt trời mọc Tio, kion vi diris, memorigas min je malnova proverbo. Điều bạn nói với tôi khiến tôi nhớ lại một tục ngữ cũ. Tất cả những gì anh đã nói, để tôi nhớ đến một khoảng thời gian dài. Ŝi timas en la mallumo. Cô ấy sợ ở trong bóng tối. Cô ta lo sợ về bóng tối ở nơi tối. Se mi scius, ke vi estas malsana, mi vizitus vin en la hospitalo. Nếu tôi biết rằng bạn ốm, tôi đã đến thăm bạn ở bệnh viện Nếu tôi biết là anh đau, cháu xin lỗi. Li dum semajno estis malsana enlite. Cả tuần anh ấy ốm nằm bẹp trên giường. Sau đó, ông ấy bị bệnh. La angla estas parolata en Kanado. Tiếng Anh được nói ở Canađa. Tiếng Anh được diễn tả trong tiếng Canada. Ehe! Vi estas ŝia frato! Chà! cậu là anh của cô ấy ! Ngươi là anh ấy. Atentu! Tiu aŭto preskaŭ trafis vin. Hãy cẩn thận! Chiếc xe đó suýt nữa đụng anh rồi. Nhìn xem, tai họa này xảy đến gần anh. La loko de la aŭtoakcidento aspektis terure. Quang cảnh nơi xảy ra tai nạn ô tô thật kinh khủng. Đây là địa điểm của tác giả. Ni pensis, ke la novaĵo estis certa. Chúng tôi nghĩ thông điệp đó là thật. Chúng tôi nghĩ cái tin mới là tin. Li havis kapdoloron. Anh ta có bệnh đau đầu. Ông ta có một con bạch tuộc. Kokidaĵon, mi petas. Tôi yêu cầu món gà tơ. Một công chúa Mononoke, tôi muốn tìm thấy. Ĉu vi pretas por komenci? Bạn đã sẵn sàng bắt đầu chưa? Các bạn sẵn sàng để khởi động không? Iam li bedaŭros tion. Một lúc nào đó anh ta sẽ tiếc điều đấy. Có yêu anh nghĩ thế. Li detale raportis pri la akcidento. Anh ấy báo báo chi tiết về vụ tai nạn. Ông ta đã biết câu chuyện về người này. Fromaĝo estas solida nutraĵo, produktita el la lakto de bovinoj, kaprinoj, ŝafinoj kaj aliaj mamuloj. Pho mát là một chất dinh dưỡng, sản xuất từ sữa bò, dê, cừu và các động vật có vú khác. Biểu tượng là 1 chất dinh dưỡng, sản xuất ra những bò con của bò đực, dê cái, ống tiểu hay những cái khác. Kiun manĝon preparos panjo morgaŭ? Ngày mai mẹ sẽ nấu món gì? Mời để ăn tối nào? Tiu tago estis grava mejloŝtono de nia projekto. Ngày hôm đó là một cột mốc quan trọng trong dự án của chúng tôi. Đây là 1 khoảnh khắc quan trọng của chúng tôi. Tiu rivero estas belega. Con sông này rất đẹp. Nước này giống như một con sông lớn. Hieraŭ ni biciklis en la arbaro. Hôm qua chúng tôi đi xe đạp trong rừng. Hôm nay, vi khuẩn đã sinh học vào trong rừng. Plimulto de gitaroj havas ses kordojn. Đa số các đàn ghi ta có sáu dây. Khu vực này được tạo nên sáu tỉ đô-la. Bonvolu ne lasi valoraĵojn ĉi tie. Xin đừng để đò vật có giá trị ở đây. Vui lòng giải mã nó ở đây. Mi ne povas skribi al vi pro paneo de mia komputilo. Tôi không thể viết cho bạn vì máy tính của tôi hỏng. Tôi không thể viết cho anh một chiếc máy tính của tôi. Sano signifas ĉio al mi. Sức khỏe là tất cả đối với tôi. San, tôi nghĩa là tất cả mọi thứ. Li estis edukita en Aŭstralio. Cậu ấy lớn lên ở Australia. Anh ta đã được nghe "truyện" trong một trận bão tuyết. Io devas esti farata tuj por solvi tiun problemon. Phải làm ngay một cái gì để giải quyết việc đó. Vấn đề đó phải có cách giải quyết vấn đề này thế để giải quyết vấn đề này. Jim ne venos hodiaŭ. Jim sẽ không đến hôm nay. Chúng ta sẽ không đến hôm nay. Mi havas bonan apetiton hodiaŭ. Hôm nay tôi ăn ngon miệng. Anh có 1 đặc biệt hôm nay. Ŝi ambiciis fariĝi aktorino. Cô ấy có tham vọng trở thành diến viên. Cô ấy biết đấy, nó sẽ là một người hâm mộ. Mi estas lernanta la japanan. Tôi đang học tiếng Nhật. Tôi là một học sinh Trung Quốc. Ne nur manĝu fiŝon, sed ankaŭ viandon. Anh đừng chỉ ăn cá, hãy ăn cả thịt nữa. Không chỉ ăn thịt thôi, mà còn thịt. Tiu ĉambro estas uzata kiel kuirejo. Phòng này được dung làm bếp. Đây là một căn nhà bếp. Tamen nia artefarita medio estas en gravega interago kun la naturo. Tuy nhiên môi trường nhân taojcos tương tác quan trọng với thiên nhiên. Tuy nhiên, môi trường đang ở trong một mối quan hệ tương tác với môi trường. Ĝardenisto vokatis por desegni la ĝardenon. Một nhà làm vườn đã được mời để thiết kế khu vườn. Jennifer Walks, một nhà soạn thảo vĩ đại nhất thế giới. Mi ne tre lerte naĝas. Tôi bơi không thạo lắm. Tôi không nên học hỏi điều đó. Kie vi vidis tiun virinon? Anh trông thấy người đàn bà đó ở đâu? Anh đã thấy người đàn ông này ở đâu? Ŝi malŝatis la knabon. Bà ấy ghét cậu bé. Phu nhân đã mua bảo vệ con bé đó. La vivodaŭro de tiaj baterioj estas ĉirkaŭ tri jaroj. Những bình ắc quy loại này tuổi thọ là khoảng 3 năm. Và cuộc sống của những người này khoảng ba năm rưỡi trước. Vi komencu inter la sesa kaj la sepa. Anh hãy bắt đầu vào giữa thứ sáu hoặc thứ bảy. Bạn sẽ bắt đầu với cái gì đó và thứ bảy. Mi estas informonta al vi pri la lastaj novaĵoj devenantaj de la vilaĝo. Tôi sẽ thông báo cho bạn về những tin tức mới nhất ở làng. Tôi là thông tin cho bạn về những thử nghiệm mới của bạn. Ĉu vi volas trinki kafon aŭ teon? Bạn muốn dùng cà phê hay dùng trà? Anh có muốn uống cà phê hay không? Ne ĉiuj estas feliĉaj. Không phải tất cả họ đều hạnh phúc. Không có sự may mắn nào may mắn. Ankaŭ mi ŝatas pomojn. Tôi cũng thích táo. Anh cũng thích cái áo phông chữ đó. Eĉ specialistoj ne komprenas tiun nekredeblan akcidenton. Ngay cả những chuyên gia cũng không hiểu được tai nạn không thể tin được này. Những nhà ngôn ngữ học không hiểu chúng ta có thể hiểu được những kiến trúc sư Barefoot mới. "Kiu estas tiu knabino?" "Tiu estas Keiko." "Cô bé này là ai thế?" " Keiko đấy." "Chuyện" này là ai? "Chúng con bé đó là Kenya." Ne devas tuj eliri el tie ĉi! Chúng ta phải ra khỏi đây ngay! Đừng ra khỏi đây. Tio ĝustas. La aero estas tre humida. Đúng thế. Không khí rất ẩm. Rất tốt. Ĉu vere? Thật không? Thật không? Iĝas malfrue. Khuya rồi. Nhưng với có chuyện nghiêm túc. Ĉu vi havas profesian sperton? Anh có kinh nghiệm chuyên môn không? Có một công việc phù hợp không? Plena je energio kaj vervo li triumfis super ĉiuj malhelpoj. Tràn đầy nghị lực và cảm hứng ông đã chiến thắng mọi trở ngại. Thực hiện một cách năng lượng năng lượng và viết nhận thức ở tất cả các nơi khác. Ĉu vi entute aŭskultas min? Bạn có nghe tôi được tất cả không? Anh có nghe tôi không? Jes, estas mi. Ĉu vi estas sinjoro Nakano? Vâng, tôi đây.Ông Nakano đấy ạ? Phải, anh là người thế nào? Mia patro havas kutimon legi ĵurnalojn antaŭ la matenmanĝo. Cha tôi có thói quen đọc báo trước lúc ăn sáng. Bố tôi có một nhà tôi có một nhà kinh tế viết thơ báo chí. Mi volas turisman vizon. Tôi muốn có một thị thực du lịch. Em muốn xây một chiếc cối xay gió. Mi ŝatas tenison kaj golfludon. Tôi thích chơi tennis và gôn. Tôi thích sức mạnh và trận bão tuyết. Kion vi volas trinki? Bạn muốn uống gì nào? Em muốn uống gì? Trankviliĝu, ĉio estos en ordo. Cứ yên trí đi, đâu lại vào đấy thôi. Bình tĩnh, mọi thứ đều ổn. Ŝi matenmanĝis frue. Bà ấy ăn bữa sáng sớm. Cô ấy thức dậy sớm. Ekde kiam vi lernas la latinan? Anh học tiếng La-tinh từ bao giờ? Ngươi dám học hỏi gì thế? Ĉu vi vidas ilin? Anh có trông thấy bọn họ không? - Chuyện gì thế này? Lumigu. Mi vidas nenion. Thắp đèn lên đi. Tôi chẳng nhìn thấy gì cả ! Bou, ta không thấy gì cả. Jam de longa tempo ŝi estis lernanta ludi la pianon. Chi ấy đã học chơi piano từ lâu. Dễ lắm, cô ấy đã học từ trường học. Ĉu mi povos ne malĝojiĝi pro malfeliĉo de mia amiko? Liệu tôi có thể không buồn vì nỗi bất hạnh của bạn tôi không? Anh có thể không chết vì cớ công cụ của người bạn tôi không? Japanio estas insula lando. Nhật Bản là một đảo quốc. Nhật Bản là một quốc gia nổi tiếng. Li montris al mi kiel baki kukon. Anh ấy dạy cho tôi cách nướng bánh ngọt. Cậu ấy cho tôi xem cách cư xử như thế nào. En la kuirejo io odoras kvazaŭ bruligita. Trong nhà bếp có mùi khét như có cái gì bị cháy. Nguyên nhân đang ngủ, như một ngọn lửa sô-cô-la bị cháy. Mi revokos tagmeze. Trưa mai tôi sẽ gọi lại. Tôi sẽ nhớ đến bữa trưa. Mi petis lian konsilon. Tôi đã yêu cầu anh ấy cho lời khuyên. Ta đã hỏi những lời bàn của ông. Mi ne scias ĉu George venos aŭ ne. Tôi không biết liệu George sẽ đến hay không. Tôi không biết George George hay không. Ne estas nubo en la ĉielo. Trời quang mây tạnh. Không có mây bao giờ ở trên ngôi sao. Malfruas. Ni atendu ĝis la 5a horo 30. Muộn rồi. Chúng ta hãy chờ đến 5 giờ rưỡi. Chúng ta chưa cấu trúc. Chúng ta còn chờ đợi đến khoảng 30 giờ. Ni havis parolan ekzamenon. Chúng tôi đã có bài kiểm tra nói. Chúng tôi đã có một cuộc biểu diễn cho chuyện đó. Mia pli juna fratino ŝategas muzikon. Em gái tôi rất thích âm nhạc. Con gái tôi yêu nhau, và cô gái tôi. Ŝi havas opinion pri la leciono, sed ne kuraĝas paroli. Bạn ấy có ý kiến về bài học nhưng không dám phát biểu. Cô ấy có một ý tưởng về bài học, nhưng tôi không muốn nói. Rapidu aŭ vi maltrafos la buson. Nhanh lên không bạn lỡ xe buýt. Nhanh lên, bạn sẽ lung lay động. Kiu estas la plej bela loko en la mondo? Nơi nào đẹp nhất thế giới? Đây là vị trí tuyệt vời nhất trên thế giới? Estus revo, se mi scipovus paroli dek lingvojn. Có thể là ảo tưởng, nếu tôi biết nói mười ngôn ngữ. Nếu tôi muốn nói cho các bạn biết một ngôn ngữ. Lia patrino ne permesis al li rajdi sur motorciklo. Mẹ cậu ấy không cho phép cậu ấy cưỡi xe máy. Mẹ cậu ta không cho cậu ta chi phí. Tiu historio ne povas esti vera. Câu chuyện này không thể có thật. Điều này không thể là thật sự. Mia dekstra gambo doloras. Tôi đau cẳng chân phải. Tôi làm việc bên phải. Sudafriko estas malproksima. Nam Phi ở rất xa. Nam Phi vốn xa xôn xao. Ŝi havas malmulte da amikoj. Cô ấy có rất nhiều bạn. Nó có ít người bạn ở đây. Sendu al mi poŝtkarton. Bạn hãy gửi cho tôi bưu ảnh. Gửi thư cho tôi. Ŝiaj libroj tre bone vendiĝas. Sách của bà ta bán rất chạy. Cô ta đã bán rất đơn giản. Ne timu fari erarojn, lernante lingvon. Khi học ngoại ngữ, bạn đừng sợ sai lầm. Chớ sợ lỗi. Kiam mi transloĝiĝis al Usono antaŭ kvar jaroj, mi malfacile adaptiĝis al nova lingvo kaj kulturo. Khi tôi dọn sang Hoa Kỳ ở bốn năm trước đây, tôi đã gặp khó khăn để thích nghi với ngôn ngữ và văn hóa mới. Khi tôi chuyển đến Mỹ, tôi đã phải chịu đựng nhiều năm về trước, tôi đã trở nên một ngôn ngữ mới và văn hóa mới. Ili ĵetis la kulpon sur min. họ đổ lỗi cho tôi. Chúng sẽ đổ lại tội lỗi cho tôi. Ŝi volis forfuĝi de la rutino. Chị ấy muốn thoát khỏi nếp đơn điệu. Cô muốn rời khỏi người phụ nữ. Mi timas esti preninta la malĝustan trajnon. Tôi sợ là đã lên nhầm toa xe. Tôi lo lắng quá giới thiệu những người siêu thị. Mi vere bedaŭras tion. Tôi thực sự lấy làm tiếc điều này. Xin lỗi. La rezulto ne perfidas la atendanton. Kết quả không phụ người mong đợi. Kết quả không cho phép bạn hỗ trợ. Ili iris ĉasi leonon. Họ đã đi săn sư tử. Chúng đang bắn! Li havas multe pli da mono ol mi. Anh ta có nhiều tiền hơn tôi. Ông ấy đã có rất nhiều tiền. Ni promenis laŭ la riverbordo. Chúng tôi dạo chơi dọc bờ sông. Chúng tôi gọi nó bằng cách trượt tuyết. Konduku min al via ĉefo. Hãy đưa tôi đến gặp thủ trưởng của anh. Hãy đưa tôi đến cửa hàng chính. La maljuna viro provis naĝi kvin kilometrojn. Ông già thử bơi được 5 ki lô mét. Người đàn ông đã làm theo 1 bộ phim 8 mét. La urbo kovriĝis de la neĝo. Thành phố phủ đầy tuyết. Thành phố đã ảnh hưởng đến bề mặt. La doloro estis por li neeltenebla. Anh ấy không chịu nổi cơn đau. Em không thể hỗ trợ sự đau khổ. Ĉi tiuj datumoj estas tute neakurataj. Những dữ liệu này hoàn toàn không chính xác. Những dữ liệu này là tuyệt vời. Agoj, ne vortoj. Làm nhiều, đừng nói nhiều. Hành động, không có những từ. Ĉiuj moke priridis lin. Mọi người đã cười anh ta. Và mọi người đều nhạo báng Ngài. Prezidento Ho Chi Minh jam de tridek jaroj travojaĝis la mondon por serĉi la vojon al patruja savo. Hồ Chủ tịch đã ba chục năm bôn ba nơi hải ngoại, tìm đường cứu nước. Giờ đây, Ngày Chuột Chũi đã được ba mươi năm để tìm con đường dẫn đến một thế giới trực tuyến La rezultoj ne atingis miajn atendojn. Kết quả không như tôi chờ đợi. Kết quả của tôi đã không đạt đến dạng thức của tôi. Nun estas la dek-unua horo. Bây giờ là mười một giờ. Bây giờ là cái thứ mười một. Ĉu vi iam aŭdis pri poeto, kiu nomiĝas Tom? Bạn đã lúc nào nghe tiếng nhà thơ Tom chưa? Anh đã từng nghe nói về một đại dịch khác, tên là Tomm, đúng không? Li ne povas fari tian metion, nek ŝi. Anh ấy không thể làm loại nghề như vậy, chị ấy cũng vậy. Ông ta không thể làm điều đó như vậy. Mi havas soifon. Tôi khát. Tôi có khát. Kiel akvo tuŝas anseron. Nước đổ đầu vịt. Như những gì tôi muốn nói. Li estas ne tute normala. Anh ấy không hoàn toàn bình thường. Ông ta không bình thường. Ĉio, kion vi devas fari, estas pardonpeti por via malfruiĝo. Điều anh phải làm là xin lỗi vì sự đến muộn. Tất cả những gì bạn phải làm, xin tha thứ cho buổi chiều. Hodiaŭ vespere pluvas verŝe. Chiều nay mưa như trút. Đến hôm nay, chàng chuột chũi đi. Mi bedaŭras ne povi kuniĝi kun vi. Tôi thất tiếc vì không tham gia cùng bạn. Tôi xin lỗi vì anh không thể được mặt với em. Ni ne traktas kun teroristoj. Chúng ta không đàm phán với bọn khủng bố. Chúng tôi không hề lãng mạn với những nhà nghiên cứu. Li ŝatas matematikon, sed mi ne. Anh ấy thích toán học, tôi thì không. Anh ấy thích Toán học, nhưng tôi không phải. Kion ŝi faros viaopinie? Theo ý anh, chị ấy sẽ làm gì? Bà ấy sẽ làm gì bây giờ? Ion tian mi ankoraŭ neniam vidis en mia vivo, eĉ ne unu fojon! Điều như vậy tôi chưa từng bao giờ thấy trong cuộc đời của tôi, dù chỉ là một lần! Vẫn còn 1 lần nữa, em chưa từng thấy gì trong cuộc đời mình. Estas malĝentile fingre montri aliajn personojn. Dùng ngón tay trỏ vào người khác là bất nhã. Và đây là một cách khác thường đối với những người khác. Mi sekvos vin kien ajn vi iros. Tôi sẽ theo anh đến bất cứ nơi nào anh đi. Tớ sẽ đi đâu. Ni aŭdis lin malsuprenveni. Chúng tôi nghe thấy anh ấy xuống cầu thang. Chúng ta đã nghe nhiều người về chuyện đó. Ĝi estas la sama pluvombrelo, kiun mi trovis en la aŭtobuso. Đó chính là chiếc ô che mưa mà tôi tìm thấy trong xe buýt. Đó là lượng mưa mà tôi tìm được trong cảnh báo. La dronanto ektenis sin per la ŝnuro. Kẻ bị đuối nước bám vào sợi dây thừng. Mất xe bạn trong một cách an toàn. Mi jam laboris en restoracio. Tôi đã từng làm việc tại một nhà hàng. Tôi đã làm việc ở nhà. Li kaŝis la ludilojn sub la lito. Nó giấu các đồ chơi dưới gầm giường. Nó giấu đồ chơi với súng bên dưới. Ŝi ridis gaje. Cô ấy cười vui vẻ. Bà ấy bắt đầu một cách vui vẻ. La ludo alproksimiĝis al fino. Trò chơi gần tới hồi kết. Trò chơi đã quá khứ. Li iris al la flughaveno por adiaŭi amikon. Anh ấy đến sân bay để tiễn bạn. Ông ấy đã đi đến bồn tắm rồi. Mi hazarde renkontis ŝin en la trajno. Tôi tình cờ gặp chị ấy trên tầu hỏa. Tôi gặp cô ấy ở ngay trên mé hồ. En Havajo oni povas baniĝi en la maro la tutan jaron. Ở Ha oai người ta có thể tắn biển quanh năm. Ở Havan, chúng ta có thể làm được cả năm vào biển. Tiuj pomoj bongustas. Những quả táo này ngon. Những con bạch tuộc rất tốt. Mi neniel intencas eniĝi en viaj aferoj. Tôi chẳng bao giờ có ý định can thiệp vào công việc của anh. Tôi không muốn nghe trong mọi chuyện của anh. Ĉu ĉiuj birdoj kapablas flugi? Có phải tất cả các loài chim đều bay được không? Liệu tất cả loài chim có cánh bay không? Ŝi lernis rajdi biciklon lastjare. Năm ngoái cô ấy tập đi xe đạp. Cô ấy học múa trong số học sinh Trung Quốc. Montru al mi alian fotilon. Đua cho tôi cái máy ảnh khác. Hãy cho tôi xem một bức ảnh khác. Estas multaj komercaj societoj en Nov-Jorko. Có nhiều hội buôn ở New-York. Có rất nhiều công ty ở New York Nenio valoras pli ol amikeco. Không gì quý hơn tình bạn. Nó không giống như vậy đâu. La tribunalo deklaris la testamenton valida. Tòa án tuyên bố bản di chúc hợp thức. Quan trọng lượng thành giá trị hợp lệ. Mi devas pripensi tion antaŭ ol respondi al vi. Tôi phải suy nghĩ điều đó trước khi trả lời anh. Tôi phải nghĩ về điều này trước khi tôi trả lời cho bạn. Mi bezonas kvardek kvin minutojn por veni de mia domo al la laboro kaj uzas du busojn. Tôi cần bốn mươi lăm phút để đi từ nhà tới nơi làm việc và phải đi hai xe buýt. Tôi muốn dẫn bốn mươi lăm phút về nhà, và dùng hai bò câu làm việc. Vi estas, kiel oni diras, fiŝo ekster akvo. Người ta nói, bạn như là cá nằm trên cạn. Bạn nói như là, chúng tôi nói, "Oh, nước ngoài đi. Fininte li flankenmetis sian ilaron. Sau khi làm xong anh ấy để bộ dụng cụ của mình sang một bên. Cuối cùng, ông ta bỏ cuộc đi của ông ta. Certe. Bonŝancon! Chắc chắn. Chúc may mắn! Cảm ơn ngài rất nhiều. La kvalito de la aero malboniĝis dum la pasintaj jaroj. Chất lượng không khí xấu đi trong những năm qua. Chất lượng băng đã biến mất trong những năm qua. Mi alflugos Hanojon morgaŭ. Tôi sẽ bay đến Hà Nội vào ngày mai. Gặp cháu ngày mai, phu nhân Eboshi. Vi havas tri aŭtojn. Anh có ba xe hơi. Bạn có 1 cái xe lửa. Mia familia nomo estas Wang. Họ của tôi là Wang. Tên tôi là Winkipedia. Kiel vi sciis, ke Tom estos tie? Làm sao mà anh biết , rằng Tom sẽ ở đây ? Sao anh biết tất cả mọi người đều là Tom? Ne eblas, ke li skribis tion; ĝi ne estas lia manskribaĵo. Anh ấy không thể là người đã viết cái đó; đó không phải là chữ viết của anh ấy. Không thể viết được, và nó không phải là chữ của ông ta. Al kiu vi donis ĝin? Anh đã cho ai cái đó? Ai giao nó cho? Ĉu vi aŭdis pri la akcidento? Anh có nghe nói gì về tai nạn không? Liệu anh có nghe về nền văn minh hay không? Ŝi demandis min pri mia aĝo. Cô ta hỏi tôi về tuổi của tôi. Cô ấy hỏi tôi về một cuốn tiểu thuyết của mình. Vi ne malfruos, ĉu vi? Anh sẽ không bị muộn, có phải không? Cậu muộn rồi, phải không? Mi ne scipovas paroli la vjetnaman. Tôi không biết nói tiếng Việt. Tôi không biết lời nói của người Hà Lan. Mi konatiĝis kun li kiam mi estis studento. Tôi quen anh ấy khi tôi là sinh viên. Tôi hoàn toàn đồng ý với cậu ấy khi sống. Mi scias, kio ĝustas. Tôi biết cái gì đúng. Tôi biết, mọi thứ đều ổn. Estas tranĉa malvarmo. Trời rét như cắt. Có nhiều lợn rừng lạnh. Ŝi estis preparanta teon. Cô nàng đang pha chè. Cô ấy chuẩn bị cho một tổ chức. Mi bedaŭras, karulo, mi denove estas blokita en la oficejo. Em thân yêu, rất tiếc, anh lại bị kẹt ở văn phòng. Tôi xin lỗi, anh Haku, lúc nào cũng được 1 lần trong nhà hội. Aŭ ĉio, aŭ nenio. Hoặc tất cả, hoặc chẳng có gì. Hoặc là tất cả, cũng không có gì. Pardonu, ke mi ĝenas vin. Tha lỗi cho tôi đã làm phiền anh. Xin lỗi, tôi rất sớm khuyên các bạn. Mi sonĝis pri li. Tôi đã mơ về anh ấy ! Tôi mơ thấy về cậu ta. Ĉu vi povos veni al la kunveno morgaŭ? Bạn có thể đến cuộc họp ngày mai không? Anh có thể đi đến hội mạc không? Li fariĝis kantisto kontraŭ la volo de siaj gepatroj. Anh ta trở thành ca sĩ ngược với mong muốn của bố mẹ mình. Ông ta đã trở thành một nhà toán học của ông ta. Estas sufiĉe malfacile majstri la francan lingvon en du aŭ tri jaroj. Khó có thể nắm vững tiếng Pháp trong hai hoặc ba năm. Thực sự khó khăn của ba năm rưỡi trước. Ĝi vere bongustas. Vị của nó thật sự ngon. Rất ngon. Ekde infaneco, mi jam ŝatis aventuron. Từ thuở còn nhỏ tôi đã thích phiêu lưu. Khi còn thơ ấu, tôi sẽ thích một đứa trẻ vừa phải đến. Tio ne eblas! Điều đó không thể! Không thể tin được. Tiu libro estas unu el la plej bonaj el lia verkaro. Cuốn sách này là một trong những sách hay nhất trong toàn bộ tác phẩm của ông. Đây là một trong những bài viết tốt nhất của ông ta. Li faris nenion krom legi la gazetojn. Anh ấy đã không làm gì ngoài việc đọc tạp chí. Ông không có đọc súng nào hết. Nia lernejo estas en tiu ĉi vilaĝo. Trường của chúng tôi ở trong ngôi làng này. Đây là ngôi làng của chúng tôi. Ĉu mi povas havi busan vojaĝplanon? Tôi có thể có một bản đồ lộ trình xe buýt được không? Anh có thể mua 1 chiếc cối xay gió không? Lincoln gajnis la elekton. Lincoln đạt được trong bầu cử. Liên Micron. Ĉu mi povas vidi tion? Tôi có thể trông thấy cái đó không? Tôi có thể xem nó ra được không? Dick fojfoje malfruiĝas por la lernejo. Đôi khi Dick đến trường muộn. Lần chụp hình thành nhịp khởi động. Ĉiuj pilkoj estas flavaj. Mọi quả bóng đều vàng. Mọi người đều sợ hãi. Mi ŝatus esti instruisto. Tôi thích trở thành nhà giáo. Tôi muốn giáo viên trở nên giáo sư. Ankaŭ mi scipovas rajdi ĉevalon. Tôi cũng biết cưỡi ngựa. Tất cả những gì tôi có thể là một con ngựa. Li vundiĝis en trafikakcidento. Anh ta bị thương trong tai nạn giao thông. Cậu ấy bị thương tại nạn nhân. Mi faros tion, kondiĉe ke vi subtenos min. Tôi sẽ làm điều đó, với điều kiện anh ủng hộ tôi. Tôi sẽ làm điều này để anh có thể giúp tôi. La hundo ŝatas tiun specon de nutraĵo. Con chó thích loại thực phẩm này. Con chó thích loại thực phẩm này. Ankaŭ mi ŝatas kukojn. Tôi cũng thích bánh ngọt. Anh yêu Yubaba. Beth protestis, sed ŝia patrino memorigis ŝin pri ŝia nekredebla dikeco. Beth phản đối, nhưng mẹ cô nhắc cô về sự béo phì không thể tin được của cô. André Luiz tiếp tục làm việc, song mẹ cô ấy lại có thể nhắc đến cho cô về bản thân cô ấy. Mi restis en la domo pro la pluvo. Tôi ở lại trong nhà vì mưa. Tôi ở trong nhà, còn mưa lắm. Mi estis en Aŭstralio trifoje. Tôi đã đến Australio ba lần. Tôi đã được nghe nhiều lần. Neŭtrala pontlingvo aŭ helpa internacia lingvo hodiaŭ vere necesas. Ngôn ngữ cầu nối trung lập hoặc ngôn ngữ quốc tế hỗ trợ ngày nay rất cần thiết. Chẳng có tiếng chuông gọi ngôn ngữ hay tiếng Ả-rập của ngôn ngữ phụ thuộc vào ngày hôm nay. Robĉjo havas permeson spekti televidon ĝis la sepa. Bobby được phép xem ti vi đến 7 giờ. Rocking có khả năng cho phép bạn xem một phim kinh thánh tới năm thứ 7. Mia avo estas tre sana. Ông tôi rất khỏe mạnh. Rất tốt là sự giúp tốt. Post la pluvo sekvas sunbrilo. Hết mưa là nắng hửng lên rồi. Sau khi mưa, nó được cất thải. Kiom tio kostas? Cái này giá bao nhiêu? Chuyện gì thế? Kial neniu ĉeestas? Tại sao không có ai cả? Tại sao lại không có ai ở đó? Ĉi-posttagmeze eble neĝos. Chiều nay có thể tuyết sẽ rơi. Tất cả các email sẽ không được thay đổi. Ŝi vokis min dum la posttagmezo. Chị ấy gọi tôi lúc chiều. Bà ấy đã gọi tôi trong lúc đó. Kalendulo leviĝas kun la suno. Cúc vạn thọ nở cùng với mặt trời. Catadon suid đang được đứng dậy với mặt trời. Kiam vi atingos mian aĝon, vi komprenos ĉion ĉi. Khi nào cháu bang tuổi bác, cháu sẽ hiểu tất cả điều này. Khi anh ở lại đây, anh sẽ hiểu mọi thứ. Lavu viajn piedojn. Bạn hãy rửa chân đi. Hãy rửa chơn đi. Li respondis lakone. Anh ta trả lời ngắn gọn. Ông ta trả lời những gì. Mi venas de la urbo. Tôi đến từ thành phố. Tôi đến trong thành phố. Li manipulis lerte la ilaron. Anh ta đã bằng tay khéo léo chế tạo ra các công cụ. Ông ấy ăn tốt đầu những người lớn. Li diris, ke pluvos, kaj ke li restos hejme. Anh ấy bảo trời sẽ mưa, và anh ấy sẽ ở lại nhà. Ngài phán rằng sẽ còn mưa, và nó sẽ ở nhà. Tiu ĉambro kvietas. Phòng này yên tĩnh. Ăn đây. La ĉielo aspektas minaca. Trời như muốn sập. Hình trụ Cyrus ngẫu nhiên thật không phải nghẹn. Bonvolu lasi lin pasi. Hãy để anh ấy đi. Hãy đưa cậu ấy đi. Ŝia amiko estas kantisto. Bạn của chị ấy là một ca sĩ. Cô bạn là một nhà giáo sư. Ni prezentas al vi la tutan liston de kanzonoj, kiuj sukcesis esti inter La Dek Plej Bonaj. Chúng tôi xin giới thiệu với quý vị danh sách toàn bộ những ca khúc đã lọt vào số mười bài hay nhất. Chúng tôi sẽ trình cho bạn tất cả các dữ liệu mâu thuẫn của các kênh nhân làm việc giữa chúng tôi và Brazil. Kiun frukton vi aĉetas? Bà mua quả gì? Bạn đã mua hoa quả nào? Ĉu vi kredas ke li faris la eraron intence? Bạn có tin rằng anh ấy cố tình làm sai? Liệu ông có tin rằng người đã gặp lỗi này không? Mi malsatas. Tôi đói. Tôi đói. Se vi volas pacon, preparu al milito. Nếu bạn muốn hòa bình, hãy chuẩn bị cho chiến tranh. Nếu con muốn cầu_nguyện , hãy cầu_xin hòa_bình . Mi alvenis ĉe la stacidomo. Tôi đã đến tại nhà ga. Tôi tới đây rồi. Mi ne povas vivi sen vi. Anh không thể sống mà không có em. Tôi không thể sống thật. Salti en veturantan trajnon estas danĝere. Nhảy lên tầu hỏa đang chạy là nguy hiểm. Trở thành một chiếc xe tải rãnh hướng. Piedekskursantoj kunportu kompason por trovi la vojon tra la arbaroj. Những người đi chơi cuốc bộ hãy mang địa bàn để tìm lối đi qua các khu rừng. Những người hâm mộ hòa với những người đưa đường để tìm đường đi qua rừng. Ili anoncis sian gefianĉiĝon. Họ thông báo lễ đính hôn của họ. Họ đã truyền cảm hứng cho ông thế giới. Tedas min aŭskulti vian fanfaronadon. Tôi chán phải nghe sự huênh hoang khoác lác của anh. Nó khiến tôi nghe lời nói của mình. Mi ŝatas frandi framban glaciaĵon. Tôi thích nhấm nháp kem phúc bồn tử. Tôi thích xúc xích đấy nhé. Ĉu ŝi montris al vi la bildon? Chị ấy có cho anh xem bức tranh không? Cô ấy cho tôi xem ảnh này à? Post ĉiuj siaj penoj ankaŭ ĉi-foje li malsukcesis. Sau mọi nỗi vất vả của anh ta, lần này anh vẫn thất bại. Sau tất cả các phương tiện của họ, cũng như lần này bị lỗi. Li estis vundita ĉe la ŝultro. Anh ấy bị thương ở vai. Ông ta đã bị thương. Roger Miller ekskribis kanzonojn, ĉar li ŝatis la muzikon, kiun li aŭdis per la radio. Roger Miller bắt đầu viết những ca khúc, vì ông thích điệu nhạc mà ông đã nghe trên đài phát thanh. Roggert đã học truyền hình, bởi vì ông đã thiết kế âm nhạc mà ông đã đọc nhạc. Veraj virinoj havas rondaĵojn. Những phụ nữ thực thụ có những đường nét tròn trặn. Đôi phụ nữ có đôi điều. Malsaĝulo ofte estas profeto. Kẻ ngốc thường là nhà tiên tri. Một đấng tiên tri xấu xa cũng là một đấng tiên tri. Mi forestos de la hotelo dum duona horo. Tôi sẽ vắng mặt ở khách sạn trong nửa tiếng đồng hồ. Tôi sẽ bỏ khoảng thời gian cho một giờ mỗi giờ. La vojo estas longa. Con đường dài. Đường dẫn đến một đường dài. Mi finlegis la libron. Tôi đã đọc hết quyển sách. Tôi thích cuốn sách. Ĉu iu povas prononci tiun vorton? Có ai phát âm được từ này không ? Có ai tìm lời này không? Je 23a de majo mi alvenos. Ngày 23 tháng 5 này tôi sẽ đến. 23% kế hoạch từ tôi tới. Se mi estos akceptita en la universitato mi planas studi ekonomian sciencon. Nếu tôi được nhận vào đại học tôi dự định sẽ học kinh tế học. Nếu tôi trở thành một nhà khoa học vũ trụ trong vũ trụ, tôi dự đoán rằng nền kinh tế của khoa học viễn tưởng. Pri la donaco, ne maltrankviliĝu pri egalvaloreco. Temas pri amikeco, ne pri merkato. Về món quà, xin bạn đừng băn khoăn về giá trị tương đương. Đây là tình bạn, không phải là thị trường. Cảm ơn các bạn rất nhiều. Chớ lo lắng về nhân vật. Trái Đất, tình dục quá khứ. Mi devas iri al la policejo. Tôi phải đến đồn cảnh sát. Tôi phải đi đến sân khấu. Donu al mi tempon por doni al vi ĉion, kion mi havas! Hãy cho tôi thời gian (để cho bạn tất cả những gì tôi có)! Trả thêm cho cháu bao nhiêu thứ em có tíu. Pri niaj studentoj, unu jam foriris al Bukareŝto kaj alia survojas. Về các sinh viên của chúng tôi, một đã đi Bucarest và một người khác thì đang trên đường. Họ là các sinh viên của chúng ta, đã đi đến Bustern và một người khác trên đường. Kiajn programerojn vi ŝatus aŭskulti el esperantlingvaj radioj? Bạn thích nghe tiết mục nào ở các buổi phát thanh bằng tiếng Esperanto? Những cậu muốn nghe những lời điên rồ muốn muốn muốn nghe? Kiel oni prononcas ŝian nomon? Người ta phát âm tên cô ấy thế nào? Làm thế nào để gọi cô ấy là gì? Mi trinkis sodakvon post mia baniĝo. Tôi uống nước soda sau khi tắm. Tôi uống hết sức cơ sở hạ tầng lớp viễn tưởng. Ĉu vi havas kelkajn KDojn? Bạn có một vài đĩa CD không? Anh có vài người ở đây không? Li estas en Japanio jam tri jarojn. Anh ấy ở Nhật Bản từ ba năm nay. Ông ở Jayan trong ba năm. Li vere estas antaŭvidema viro. Anh ấy thực sự là một người đàn ông nhìn xa trông rộng. Cậu quả thực sự là một người xấu hổ. Mi sentas min malsata. Tôi cảm thấy kiến bò bụng. Tôi cảm thấy đói. La radioaparato malŝaltiĝis. Máy thu thanh tắt. Nhà phát triển bị tắt. Mi ne scias kion mi devas diri por vin konsoli. Tôi không biết phải nói gì để an ủi bạn. Tôi không biết mình phải nói gì để yên ủi anh. Pruntu al mi ion por tranĉi tiun ĉi ŝnuron. Cho tôi mượn cái gì đấy để cắt sợi dây này. Hãy cho tôi một cái gì đó để trải qua cái dây này. Alportu miajn okulvitrojn. Hãy mang kính đến cho tôi. Hãy đem tới studio của tôi. Ekde januaro mi laboras ĉe la biblioteko. Ngay từ tháng một tôi làm việc tại thư viện. Vào giờ tôi đang làm việc ở thư viện. Mi skribis al mia instruisto en la angla. Tôi đã viết cho thầy giáo của tôi bằng tiếng Anh. Tôi viết cho giáo viên của mình. Ni deziras tradukojn kiuj sonas nature, ne laŭvortajn tradukojn. Chúng tôi muốn những bản dịch nghe tự nhiên, không phải là bản dịch đúng từng từ. Chúng ta lắng nghe những từ âm thanh, không nói đến những bản dịch cụm từ mà chúng ta không thể dịch. Komparu vian tradukon kun la lia. Bạn hãy so sánh bản dịch của bạn với bản của anh ấy. Ngay dịch của ông và đi theo người. Ĉu vi finpreparis? Anh đã chuẩn bị xong chưa? Cậu có bỏ lỡ không? Pri kio vi parolas? Bạn nói về cái gì? Anh nói gì thế? Ne primoku maljunulojn. Đừng chế giễu người già cả. Đừng nói về tất cả ông già. Mi havas nur duone tiom da libroj, kiom li havas. Tôi chỉ có một nửa số sách mà anh ấy có. Tôi chỉ có hai cuốn sách, như ông ta đã có. Li akuzis tiun homon je ŝtelado. Ông ta tố cáo người này tội ăn cắp. Cậu ấy thằng bé đang kiện người này. La perdo egalas unu milionon da dolaroj. Mất đi một triệu đô la. Đợi với một đô la một triệu đô. Mi deziras MP3-sonludilon. Tôi muốn một máy nghe mp3. Tôi muốn mp3 MP3. Mi sentas vomemon. Tôi cảm thấy buồn nôn. Tôi muốn cảm thấy thú vị. Ĉu vi certas, ke tio necesas? Bạn có chắc chắn rằng điều đó cần thiết không? Bạn chắc cần phải không? Ni vizitis verkiston. Chúng tôi đã gặp một ông nhà văn. Chúng tôi đã xây dựng một tác phẩm nghệ thuật. Estas domaĝe ke oni ne povas aĉeti miraklojn kiel oni aĉetas terpomojn. Đáng tiếc là người ta không thể mua phép lạ như mua khoai tây. Thật ra là bạn không thể mua tại đó những cây như những cây ô-li-ve mà bạn không thể mua được. Vi estas malŝparanta tempon al ambaŭ ni. Bạn đang phí thời gian của chúng ta. Bạn đã lãng phí thời gian đi cả hai chúng tôi. Mia patro neniam estis eksterlande ĝis nun. Từ trước đến nay cha tôi chưa bao giờ ra nước ngoài. bố tôi chưa bao giờ về từ hôm nay. Mi rompis brakon. Tôi bị gãy cánh tay. Ta đã bẻ gãy cánh tay đó. Komputilo ne pli vivas ol horloĝo. Máy vi tính không sống lâu hơn đồng hồ. Và thật sự không hề có 1 chắc chắn. Provu ĝin, mi petas. Hãy thử nó đi, tôi đề nghị. Xin hãy thử nó ở đây. Kiam okazis la Tridekjara milito? Khi nào đã xảy ra chiến tranh ba mươi năm? Mấy chuyện gì đã xảy ra? Ŝia financa helpo necesegas al tiu projekto nia. Sự tài trợ của bà ấy là cần thiết cho dự án của chúng ta. Bà ấy nên quyết định phải giúp với dự án này. Ili sidis sur benko en la parko. Chúng nó ngồi trên ghế băng trong công viên. Họ đang ngồi trên ghế. Ŝtormo baldaŭ alvenos. Sắp có một cơn bão. Sáu mùa đông sẽ đến. Sinjorino Thomas instruas al ni historion. Bà Thomas dạy chúng tôi môn lịch sử. Bà ấy dạy cho chúng tôi một câu chuyện. Pardonu, permesu al mi indiki tri erarojn en la supra artikolo. Xin lỗi, cho phép tôi chỉ ra ba lỗi trong bài viết trên. Xin lỗi, tôi cho phép tôi xác định 3 lỗi trên bề mặt. John estas la pli granda el ambaŭ. John là đứa lớn hơn trong hai đứa. John là số hai trong cả hai. Mi ĵus vidis ekspozicion de krokizoj pri milito. Tôi vừa xem triển lãm ký họa về chiến tranh. Tôi mới xem một câu chuyện phiến diện về chiến tranh. Mi ne ŝatas tiun ĉi. Tôi không thích điều này. Tôi không thích cái này. Ĉu vi konas la valoron de la timo? Bạn có biết giá trị của sự sợ hãi không? Bạn có biết giá trị của kinh thánh không? Salutu lin varmride. Hãy chào ông ta bằng nụ cười nồng nhiệt. Hãy chào hắn đi. Baldaŭ estos printempo. Sắp đến mùa xuân. Đến lúc cho chàng chuột chũi rồi. Ĉu vi povus montri al mi tiun jupon, mi petas? Chị làm ơn cho tôi xem chiếc váy ngắn này. Anh có thể cho tôi xem cái này không? Kies vico estas? Đến lượt ai đây? Anh vừa ở đâu thế? Bone, prenu ĝin. Tốt đấy , hãy lấy nó. Được rồi, lấy nó đi. Vi neniam estis en Okinawa, ĉu? Anh chưa bao giờ ở Okinawa, phải không? Ngươi chưa bao giờ ở tại Tây Ban Nha, đúng không? Napoleono gvidis siajn trupojn al Rusujo. Napoleon đã dẫn quân của mình sang nước Nga Nancisa đã bắt xe mình từ Ront sang Reles. Li ne respondis al mia demando. Anh ấy không tả lời câu hỏi của tôi. Không trả lời câu hỏi của tôi. Li ĉasemas. Anh ấy thích đi săn. Anh ta đang bận tâm. Rigardu la knabinojn. Hãy nhìn những con bé kìa. Hãy nhìn vào những cô gái này. Li kondamniĝis al morto. Anh ta bị kết án tử hình. Nó đã nghiêm túc về sự chết. La Morto serĉas sian predon. Thần Chết đang tìm con mồi. Chuyển nguyên tử tìm kiếm. Iliaj manieroj estas eksterordinare kulturaj. Ứng xử của họ hết sức tao nhã. Những cách an toàn bên ngoài văn hóa. Hai estas ĵurnalisto. Hải là nhà báo. Đã báo tin, gọi là nhà báo. Ŝi provis diversajn metodojn por maldikiĝi. Bà ấy đã thử nhiều phương pháp khác nhau để gầy đi. Cô đã cố gắng để ngăn chặn những phương pháp luật này. Vi devas esti atenta, por ke oni ne kaptu vin. Anh phải chú ý để người ta không bắt anh. Bạn phải chăm chú mà nghe rằng mình không nên bắt dê. Mi estas honesta junulino, kaj mi ne rajtas respondi tiajn ŝokajn demandojn. Tôi là một cô gái lương thiện, và tôi không có quyền thể trả lời những câu hỏi chướng tai như vậy. Tôi là 1 cô gái, tôi không thể trả lời những câu hỏi này. Post kiam oni kulpigis lin pri murdo, li estis kondamnita al dumviva enprizonigo. Sau khi bi cáo buộc tội giết người, anh ta đã bị kết án tù chung thân. Khi có một lỗi xảy ra, người ta phạm tội cùng Ngài trong khi định tội, sẽ bị đoán phạt. Kiom da pomoj vi volas? Anh muốn bao nhiêu quả táo? Có bao nhiêu bạn muốn có ở đây? Mi sentas min multe pli bone. Tôi cảm thấy dễ chịu hơn nhiều. Anh cảm thấy tốt hơn nhiều rồi. Hundoj estas saĝaj. Những con chó khôn ngoan. Các dòng chảy mạnh mẽ. Kunprenu vian ombrelon por la okazo, ke pluvus. Bạn hãy mang ô đi, phòng khi trời mưa. Hãy tua súng máy tính của bạn, để bạn vẫn còn di chuyển nữa. Vi strebegis ĉiutage. Anh đã cố đạt mục đích mỗi ngày. Cô có thể tiến hành dự án mỗi ngày. La transe staranta knabino estas Mariino. Cô bé đang đứng ở đằng xa kia là Mariino. Cô ấy đứng bên phải là Marian. Oni ne povas certi pri lia helpo. Không thể tin chắc về sự giúp đỡ của anh ta Không biết sự giúp đỡ của cậu ấy. Ofte ŝercoj enhavas onon da vero. Thường thường những câu nói đùa đều chứa một phần sự thật. Các chương trình chứa tất cả những chân thật. La nova eldonaĵo havas pli grandan amplekson. Bản in mới có kích thước lớn hơn. Phần mở rộng mới có màu xanh lá cây. Vi nun estas plenkreska. Bây giờ con đã trưởng thành. Giờ em đang giảm đi. Hieraŭ mi havis dentodoloron. Hôm qua tôi bị đau răng. Tôi có niềm vui của chúng. En la kuirejo estas kato. Trong bếp có con mèo Trong nhà bếp, nhà bếp. Ĉu li havas fratojn? Anh ta có anh em trai không? Ông ta có chàng không? Dankon pro via atento. Cám ơn vì đã chú ý. Cảm ơn đã lắng nghe. Kie estas Britney Spears? Britney Spears đang ở đâu? Phong bì Bris ở đâu? La maljunulo loĝas sola. Ông già sống một mình. Các người già đi sống chỉ có một mình. Mi havas migrenon. Tôi bị đau nửa đầu. Anh có một cái áo tơi. Mi volus vivi lukse. Tôi muốn sống một cách sa hoa. Đôi lúc, em muốn sống thật tự nhiên. Mi ne komprenas la germanan. Tôi không hiểu tiếng Đức. Tôi không hiểu. Li ŝvitas ankoraŭ super la alfabeto. Anh ta còn vã mồ hôi trên sách học vần. Anh ấy thích đẹp hơn một quý bà. Mia fratino ne estas bona kuiristino, kaj ankaŭ mi. Chị tôi không phải là người nấu ăn giỏi, tôi cũng vậy. Em gái tôi chẳng phải là một chuyên gia. và tôi cũng vậy. Li estas bona tenisludanto. Anh ấy là người chơi quần vợt giỏi. Đó là một kẻ gàn dở. Se la politikistoj donas la impreson, kvazaŭ ili ne plu regas la situacion, la merkatoj nervoziĝas. Nếu các chính trị gia cho cảm tưởng như thể họ không còn nắm được tình hình trong tay, thì các thị trường trở nên lo lắng. Nếu các tác nhân thụ phấn khích, họ sẽ không còn phục hồi nữa, những nghi lễ của thị trường không mong muốn. Mi tien iras per buso. Tôi đến đây bằng xe buýt. Tôi sẽ đi cho các tôi qua đây. Ranoj manĝas iujn insektojn. Ếch ăn mọi côn trùng. Mau ăn côn trùng. Ĉi tiu ĉambro estas sufiĉe granda. Phòng này đủ lớn. Đây là cái phòng lớn. La kameleono povas koloriĝi laŭ sia medio. Tắc kè hoa có thể đổi màu theo môi trường xung quanh. Đôi lúc, chúng ta có thể trở thành màu da của mình. Mi bezonas tason da varmega kafo. Tôi cần một tách cà phê nóng. Anh thực sự cần uống nhiều chỗ. La hundo bojas. Con chó sủa. Chó sói của chó rừng. Mi estas tre singarda persono. Tôi là người rất cẩn thận. Tôi rất quen với mọi người. Mi vizitos S-ron Brown morgaŭ. Ngày mai tôi sẽ đến thăm ông Brown. Ashitaka, tôi sẽ đọc đêm hôm nay. Ŝi kantis per belega voĉo. Chị ấy hát bằng một giọng tuyệt vời. Bà ấy học bằng tiếng Ả-rập của mình. Tom paroladis dum la tuta nokto. Tom nói suốt đêm. Toán độ ban đêm nói đến cả đêm. Ĉi tio estas kontraŭ miaj principoj. Điều này trái với các nguyên tắc của tôi. Đây là các siêu thị của tôi. Ne eblas progreso sen komunikado. Không thể có tiến bộ nếu không có truyền thông. Không thể liên lạc với khả năng liên lạc. Kiam li parolis, homoj eksilentis. Khi ông ấy nói, mọi người bắt đầu im lặng. Khi người đương nói , thì các người đều nín_lặng . Kiu volas kakaon? Ai muốn nước ca cao nóng? Cà phê nào! Mi ne scias kiu estas tiu viro. Tôi không biết người đàn ông này là ai. Tôi không biết người này là ai. Ŝajnas ke jam venas la momento, kiam homo devas pagi. Hình như đã tới lúc con người phải trả giá. Có vẻ như đấy đã đến lúc loài người phải trả tiền. Saluton, ĉu sinjoro Freeman ĉeestas? Xin chào, Ông Freeman có mặt không? Chào ngài, thưa ngài! Ni konsciu bone la tutan gravecon de la hodiaŭa tago, ĉar hodiaŭ inter la gastamaj muroj de Bulonjo-sur-Maro kunvenis ne francoj kun angloj, ne rusoj kun poloj, sed homoj kun homoj. Chúng ta hãy ý thức tất cả tầm quan trọng của ngày hôm nay. vì hôm nay trong bốn bức tường mến khách của Boulogne-sur-Mer, không phải là người Pháp và người Anh, người Nga và người Ba Lan gặp nhau, mà là những con người gặp gớ những con người. Trong ngày hôm nay, chúng ta nhận được tất cả những mối quan hệ của việc ngày hôm nay, vì trong khoảng thời gian không được gọi là "Mặc tai nạn", những người không nói chuyện với loài người, mà với những người có cảm thấy khó khăn. Iu junulo deziras renkontiĝi kun vi. Một thanh niên muốn gặp bạn. Một gã trai trẻ rất muốn gặp cậu. Bonvolu pruntedoni al mi vian aŭton. Anh làm ơn cho tôi mượn xe hơi của anh. Hãy cho tôi một chiếc xe tải. Kelkaj infanoj ne ŝatas pomojn. Không phải trẻ em nào cũng thích táo. Một số trẻ em không thích hợp. Bonvolu doni al mi la ŝlosilon de la aŭto. Làm ơn đưa tôi chìa khóa xe ô tô. Hãy cung cấp chìa khóa cho tôi. Hodiaŭ mi laboras iom pli longe por eviti troŝarĝotecon per laboro morgaŭ matene. Hôm nay tôi làm việc hơi lâu một chút để tránh sáng mai công việc bị quá tải. Ngày hôm nay, tôi đã phải làm việc ít lâu hơn để tránh khỏi được tìm hiểu về công việc ngày mai. Ŝi dediĉis sian vivon al la muziko. Bà ấy đã hiến dâng đời mình cho âm nhạc. Bà ấy đã đề xuất cuộc đời cho cuộc sống âm nhạc. Fervoro al laboro kondukos al sukceso. Niềm đam mê với công việc sẽ dẫn tới thành công. Firefox sẽ dẫn đến thành công. La preĝejo estas ĝuste trans la strato. Nhà thờ ở ngay bên kia đường. Chuyên gia là một đường phố. Mi alportis libron. Tôi đã mang đến một quyển sách. Tôi cho tôi một cuốn sách. Mi tre ĝojas vizitante Hanojan Nacian Universitaton. Tôi rất vui khi đến thăm Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi thích những người dân Viện Điều Trị. Li estas fototaŭga. Anh ấy ăn ảnh. Ông ấy là một bức ảnh. Mi ŝatas kadavrece palajn virinojn. Tôi thích những phụ nữ xanh xao như xác chết. Tôi thích đàn ông rất nhiều đàn bà. Ŝi ŝajnas soleca. Bà ấy dường như cô đơn. Cô ấy trông như thế này. Mi donos al vi bonan konsilon. Tôi sẽ cho anh một lời khuyên tốt. Ta sẽ ban cho các ngươi một lời khuyên tốt lành. Ili povas veturi trajne. Họ có thể đi bang xe hỏa. Chúng có thể vượt qua được. Mi neniam forgesos kiel mi kun ŝi vizitis Havajon. Tôi sẽ không bao giờ quên tôi cùng cô ấy đi thăm Hawai như thế nào. Anh chưa bao giờ quên em như con nít. Se vi iras en la arbaron, vi devas atenti pri la infanmanĝanta ogro! Vào rừng phải cẩn thận coi chừng quỷ ăn thịt trẻ em ! Nếu bạn bước vào rừng, bạn phải nghe bọn trẻ sắp sửa. Li estis malriĉa, sed li ne pruntis monon de aliaj. Anh ấy nghèo, nhưng không vay tiền của ai. Ông ta giàu, nhưng ông ta không cho tiền bạc của những người khác. Nova mandareno, nova leĝo. Tân quan, tân chính sách. Đó là một quy luật mới. Dum la vojo tien ni havis aŭtopaneon. Trên đường tới đây tôi bị hỏng xe hơi. Trường trung học chúng tôi cũng có những tác giả. Iam mi volis fariĝi astrofizikisto. Đã có lúc tôi muốn trở thành nhà vật lý vũ trụ. Một ngày nào đó tôi muốn trở thành đặc tính khoa học. Li havas dekojn da anglaj libroj. Nó có mười quyển sách tiếng Anh. Nó có mười học tiếng Anh. Mi vidos lin morgaŭ posttagmeze. Tôi sẽ gặp anh ấy chiều mai. Anh sẽ gặp cậu ấy sau ngày mai. Mi estas dommastrino. Tôi là bà nội trợ. Tôi là số liệu thống kê. Mia patrinolingvo estas la plej bela donaco, kiun mi akiris de mia patrino. Tiếng mẹ đẻ của tôi là món quà đẹp nhất mà tôi nhận được từ mẹ tôi. Mẹ tôi rất tốt bụng, mà mẹ tôi đã được đưa đến. La policisto ekzamenis la krimon. Các nhân viên cảnh sát đã kiểm tra tội phạm. Nhà duy trì chính phủ đã tồn tại. Tiu lumdisko kostas 10 dolarojn. Đĩa CD này giá 10 đô la. Đây là một con bạch tuộc cho 10 đô la. Tiujn folklorajn kantojn mi ne ŝatas. Những bài hát dân ca ấy tôi không thích. Tôi không thích những bài hát này. Mi aŭdis nekutiman bruon. Tôi nghe thấy một tiếng động không bình thường. Tôi không biết tiếng ồn ào. Estas Manjo, kiu rezignas. Mary là người bỏ cuộc. Có một hội chứng cuồng tín đang giảm đi. Li preskaŭ ĉiam estas en la hospitalo. Ông ấy dường như luôn luôn ở trong bệnh viện. Hắn luôn ở trong Viện Điều Trị. Onidire trezoro enteriĝis en la najbaraĵo. Người ta đồn rằng kho báu được chôn ở bên cạnh. Và bạn cũng quá khứ vào sự phức tạp. Mi neniam mortigis aŭ vundis iun. Tôi không bao giờ giết hay làm ai bị thương. Tôi chưa giết người nào. Ofte oni konsideras lin studento, ĉar li aspektas tre juna. Người ta thường coi anh ấy là sinh viên, vì anh ấy trông rất trẻ. Mọi người đều cho là học sinh của cậu ấy, bởi vì ông ta trông đợi rất đơn giản. Meg preparas la matenmanĝon. Meg chuẩn bị bữa điểm tâm. Đang sửa đổi bữa sáng. Sur la suba parto de la robota dorso estis tri butonoj. Có ba cái nút trên phần dưới của lưng rô bốt. Trên mặt là nơi có ba cái nút trong. Ne malmulte da usonanoj ŝatas suŝion. Không ít người Mỹ thích xu-si. Những người Mỹ gốc Phi-li-tin không thích gì cả. En la biblioteko estas multaj studentoj. Trong thư viện có nhiều sinh viên. Trong thư viện cũng có rất nhiều sinh viên. La maljunulo ŝajnas malĝoja. Ông cụ có vẻ không vui. Có vẻ như là của ông già. Kiom da tagoj estas en semajno? Trong một tuần có bao nhiêu ngày? Ba ngày trong tuần là bao nhiêu ngày. La libro havis multajn paĝojn. Cuốn sách có nhiều trang. Đây là sách có nhiều trang web. Ĉu vi havas iujn alergiojn? Ông có bị dị ứng nào không? Anh có chuyện gì cho công việc? Tiu supo estas bonega. Món xúp này rất ngon. Rất ngon. Tio estas malfacile kredebla. Điều đó khó có thể tin được. Thật khó mà tin được. Mi foriros al Londono morgaŭ matene. Tôi sẽ di Luân Đôn sáng mai. Anh sẽ tới chỗ Lísias. Ne taksu homon laŭ ties aspekto. Đừng đánh giá con người qua vẻ bên ngoài của họ Ngươi sẽ không làm gì với người. Nenio efikas kiel la realeco por seniluziiĝi. Không có gì hiệu quả bằng thực tế để đừng trở thành ảo tưởng. Không có cách nào để tái tạo như là kết thúc bằng cách xây dựng. Mi ne scias kioma horo estas. Tôi không biết là mấy giờ. Tôi không biết giờ đâu. Mi aŭdis iun voki mian nomon. Tôi nghe thấy ai gọi tên tôi. Tôi đã nghe ai gọi tên của tôi. La cigaroj kostas du markojn. Những điếu xì gà này giá 2 mác. Đó là một dấu hiệu gấp hai lần. La instruisto havas bonan influon al siaj lernantoj. Người thầy giáo có ảnh hưởng tốt đến học sinh của mình. Họ có một giáo viên tốt cho những người học viên. Ili geedziĝis, kiam ili ankoraŭ estis junaj. Họ đã lấy nhau, khi họ còn rất trẻ. Họ được vợ trong khi còn trẻ. Ni nun iru! Bây giờ chúng ta hãy đi! Đi thôi! La interkonsento montras, ke ni kontraŭas al la proponita ideo. Sự đồng lòng chứng tỏ rằng chúng ta không ủng hộ ý kiến đã được đề nghị. Điều này cho thấy rằng chúng ta đang đối mặt với ý tưởng lớn. Ili neniam akceptos, ĝi tro malproksimas. Họ sẽ không bao giờ chấp nhận. Quá xa. Họ sẽ không chấp nhận nó đâu. Ili pridiskutis la problemon. Họ thảo luận về vấn đề. Họ đã đề cập về vấn đề này. La patrino apartigis la batalantajn infanojn. Bà mẹ tách những đứa trẻ đang đánh nhau ra. Mẹ đang phân biệt con. Farbu nian domon. Uzu la oranĝan farbon. Hãy vẽ nhà của chúng ta. Hãy dùng sơn màu da cam. Hãy thắt_lưng lại nhà chúng_ta . Hãy dùng vàng bọc vàng_ròng của chúng_ta . Ĉiuj homoj estas denaske liberaj kaj egalaj laŭ digno kaj rajtoj. Ili posedas racion kaj konsciencon, kaj devus konduti unu al alia en spirito de frateco. Mọi người sinh ra tự do và bình đẳng về nhân phẩm và quyền lợi. Họ có lý trí và lương tâm, và phải cư xử với nhau trên tinh thần anh em. Mọi người đều là chủ_nợ của một người tự_do và can_đảm như người_ta và tâm_thần . Họ bằng sản_nghiệp mình , thì trở_nên yếu_đuối , ăn của tâm_thần và tâm_thần . Ni geedziĝis antaŭ sep jaroj. Chúng tôi cưới cách đây 7 năm. Chúng tôi được bắt đầu từ bảy năm trước. Kiom ja granda ŝi jam estas! Baldaŭ ŝi la panjon atingos per alto. Cô ấy đã lớn nhiều! Chẳng bao lâu cô ấy sẽ cao bằng mẹ. Chuyện lớn này đã sanh ra con bé đó! Bà ấy đã bị săn sóc bởi bà ấy bằng cương vị. Forko defalis la tablon. Một chiếc nĩa rơi từ bàn. Gần đây rồi. Metalaj kuleroj estas kutime faritaj el neoksidebla ŝtalo. Muỗng kim loại thường được làm từ inox. Những người nhu cầu thang đã không thể được làm từ lâu. Mi volas esti libera. Tôi muốn được tự do. Tôi muốn tự do. Al mi multe pli plaĉas ruĝa vino ol la blanka. Tôi thích rượu vang đỏ hơn rượu vang trắng. Người lớn tôi tốt hơn rượu. Ridante kaj babilante, la infanoj grimpis la monteton. Vừa cười vừa nói chuyện, những đứa trẻ trèo lên đồi. Phi -e-rơ còn đương nói và thiếu thốn, thì con cái bước tới gò nỗng. La kubo de 3 estas 27. Lập phương của 3 là 27. Máy tính 3 là 27. Dankon pro via konsilo. Cám ơn về lời khuyên. Cảm ơn đã nhắc nhở. Ĉi tio tre bone gustas. Cái này rất ngon. Tất cả đều tốt lắm. Vi povas preni la libron se vi scipovas ĝin legi. Bạn có thể lấy quyển sách nếu bạn có thể đọc nó. Bạn có thể lấy cuốn sách nếu bạn biết đọc nó. Disputoj kondukas al malpaco. Sự tranh chấp dẫn tới bất hòa. Có những sự cãi lẫy với tranh cạnh. Li ĝeniĝis, kiam mi diris, ke mi estas ateisto. Ông ta ngại ngùng khi tôi bảo rằng tôi là người vô thần. Anh ấy ngừng nói rằng tôi là một nhà tâm linh. Mi ne kredas je Dio. Tôi không tin ở Thượng đế. Tôi không tin Chúa. Mi iras en mian ĉambron, kie mi povas lerni. Tôi vào phòng tôi, tại đó tôi có thể học. Tôi đang đi vào phòng của mình. Rapidu, alie vi estas maltrafonta vian trajnon. Bạn hãy nhanh lên, kẻo nhỡ chuyến tầu. Mau mau, nếu bạn bị lộng lẫy với bên trong. Li alvenis post la sonorado de la sonorilo. Anh ấy đến sau tiếng chuông reo. Hắn liền tới tiếng kêu vang của tiếng chuông. La vintro estas mia preferata sezono. Mùa đông là mùa tôi thích nhất. Chuyện của tôi là điều thích thú. Ĉu vi akceptas nian proponon? Bạn sẽ chấp nhận đề nghị của chúng tôi chứ? Anh sẽ chấp nhận cái gì? Laŭ la frukto oni arbon ekkonas. Nhìn quả biết cây, nhìn việc biết người. Và trái lại, bạn cũng biết về cái cây. Ni perdis lian spuron. Chúng ta đã mất dấu của nó. Chúng tôi lấy con bọn ta ra ngoài rồi. Pomo falis sur la grundon. Một quả táo rơi xuống đất. Một thứ gì đó đang giáng xuống thung lũng. Fero estas multe pli utila ol oro. Sắt nhiều hữu ích hơn vàng. Đôi lúc, vàng có ích hơn vàng. La konscienco lin ne turmentas. Anh ấy không bị lương tâm cắn rứt. Đó không phải là lương tâm. Ni naĝis en la maro. Chúng tôi đã bơi ở biển. Chúng tôi hít thở vào biển. Tiu ĉambro estas uzata kiel kuirejo. Phòng này được dùng làm bếp. Đây là một căn nhà bếp. Ĉu vi lasas la fenestron malfermita? Bạn có đang để cửa sổ mở không ? Có nên mở cửa sổ ra không? La bono de tiu elektronika vortaro estas, ke oni facile kunportas ĝin. Sự thuận lợi của từ điển điện tử này là người ta dễ mang nó theo. Cái cụm từ này là từ điển thành ngữ có thể truyền cho bạn dễ dàng truy cập nó. La manĝo preparita de panjo estas tre bongusta! Cơm mẹ nấu ngon lắm đấy! Cái miệng thức ăn của bố mẹ là tốt lắm. Ĉu iam okazis al vi, ke vi apenaŭ eskapis? Thế cậu đã trốn thoát chưa ? Cô đã bao giờ nghĩ thế nào để đầu thai? Bonvolu suprenigi vian dekstran manikon. Anh hãy kéo tay áo phải của anh lên. Hãy đưa tay phải lên ngay bên phải. Ili estas alianculoj. Họ là thông gia của nhau. Chúng là những người khác. Vi devus agnoski vian eraron. Lẽ ra bạn phải thừa nhận sai lầm của mình. Bạn nên tự động nhận lỗi. Por pot' argila poto fera estas najbaro danĝera. Đối với cái bình đất sét thì bình sắt là vật bên cạnh đáng sợ. Chẳng một bình bằng sắt nào cả. Ŝi vere estas ĉarmega knabino. Nàng thật sự là một cô gái duyên dáng. Cô ấy thật đáng yêu. Kiu volas aĉeti panon? Ai mua bánh mỳ không? Muốn mua 1 cái bánh? La vivo alprenis novan kaj pli vervan perspektivon. Cuộc sống chấp nhận một viễn cảnh mới và hăng say hơn. Cuộc đời niềm tin và mở rộng ra một ngôi sao mới bằng khán giả. Ĉu vi veturis al Kairo aŭ al Aleksandrio? Bạn đã đi đến Cairo hayc Alexandria? Anh có muốn đi đến Cancas Aleshitaka? Mi ne ŝatas teon, do ĝenerale estas kafo, kiun mi trinkas dum la matenmanĝo. Tôi không thích trà, vậy tôi uống cà phê trong bữa ăn sáng. Tôi không thích hợp, vì thế tôi đang uống một bữa tiệc mà tôi đang uống. Mi poste klarigos al vi la aferon. Tôi sẽ giải thích sự việc với anh sau. Tôi sẽ giải thích cho các bạn. Li povas veni. Anh ấy có thể đến Ông ta có thể đến. La kunveno daŭris ĝis la kvina. Buổi họp kéo dài đến 5 giờ. Hội thoại sẽ tiếp tục tới năm thứ năm. Mi ne volas esti engaĝita en tiun ĉi aferon. Tôi chẳng muốn cam kết gì trong sự việc này. Tôi không muốn bất cứ điều gì có thể xảy ra ở đây Hieraŭ mi pagis dolarojn ne vidinte la varojn. Hôm qua tôi mua trâu vẽ bóng. Đôi lúc đó, tôi đã chẳng thấy những đồng nghiệp đâu. Feliĉon oni kune ĝuas, malfeliĉon oni kune suferas. Có phúc cùng hưởng, có họa cùng chịu. Chúng ta bị nói chuyện với nhau, một cách khinh dể bị bệnh. Mi uzas Fajrovulpon. Tôi sử dụng Firefox. Tôi sử dụng Firefox. Liaj okuloj videbligis lian timon. Đôi mắt anh ta để lộ sự sợ hãi. Mắt ngươi đã run sợ vì sợ lời trách móc của người. Ni akiru laŭeble plej multajn informojn. Chúng ta hãy tìm kiếm thông tin nhiều nhất có thể có. Chúng ta có thể đạt được thông tin đa phần nhiều thông tin. Sara ne falis, sed ŝi ploris. Sara không ngã, nhưng cô bé đã khóc. Sa-mu-ên không làm hại, song nó khóc. Estas ĉar lumo pli rapidas ol sono ke ni vidas fulmon antaŭ ol aŭdi tondron. Bởi ánh sáng đến nhanh hơn âm thanh nên chúng ta thấy chớp trước khi nghe tiếng sấm. Có ánh sáng nhanh hơn vì chúng ta thấy tiếng chuông gọi là tiếng sấm. Ŝi malakceptis lian inviton. Bà ấy từ chối lời mời của anh ta. Nó đã từ chối lời giải thích của cậu ấy. Tiu estas la plej interesa libro, kiun mi ĝis nun legis. Đây là quyển sách hay nhất, từ trước tới nay tôi đã đọc. Đó là sách thú vị nhất mà tôi đã đọc. Mi estis en Parizo. Tôi đã ở Paris. Tôi đã ở Paris. La beduinoj vivas en la dezerto. Người bê-đu-anh sống trong sa mạc. Chờ anh chút đã sống trong đồng vắng. Miaj okuloj doloras. Tôi bị đau mắt. Vì vậy, mắt tôi sẽ rủi ro. Ŝi tre ŝatas muzikon. Cô ấy rất thích âm nhạc. Cô ấy thích những bản nhạc ưa thích. Mi havu novan komputilon. Tôi cần có một máy vi tính mới. Tôi sẽ có một máy tính mới. Mi scias, kion Tom volus, ke mi faru. Tôi biết điều mà Tôm muốn tôi làm Tôi biết những gì anh muốn làm. Ni havos problemojn, se ni daŭrigos je tiuj kondiĉoj. Chúng ta sẽ vấp nhiều vấn đề nếu chúng ta tiếp tục với những điều kiện này. Chúng ta sẽ gặp những vấn đề này nếu chúng ta tiếp tục lại những điều kiện này. Tiu hotelo konceptitis de japana arĥitekto. Khách sạn này được một kiến trúc sư Nhật Bản thiết kế. Công nghệ này đã nhận ra sự kiện của đại dương. Mi emas danci en la mezo de la kampo. Tôi thích khiêu vũ ở giữa cánh đồng. Có quá nhiều điều ủng hộ trong lĩnh vực này. Ellen ne parolas angle. Ellen không nói tiếng Anh. Chẳng phải nói tiếng Anh. En sennebulaj tagoj oni povas vidi la monton Fuji. Vào những ngày quang mây, người ta có thể trông thấy núi Phũ Sĩ. Trong những ngày qua đời, bạn có thể thấy núi Fiji. Mi lasas vin decidi. Tôi để cho bạn quyết định. Tôi đang nhìn nhận các bạn. Ŝi edziniĝis denove meze en la kvardekaj jaroj. Bà ấy tái giá vào giữa tuổi bốn mươi. Bà ấy trở thành một lần nữa trong bốn mươi năm. Li lasis fali vazon. Anh ấy để rơi hàng hóa. Ông bỏ tiền đi. Li decidis fariĝi kuracisto. Anh ấy quyết định trở thành thầy thuốc. Ông quyết định trở thành bác sỹ. La vivo komenciĝas, kiam oni decidas, kion oni atendas de ĝi. Cuộc sống bắt đầu khi nào ta quyết định ta trông chờ gì ở cuộc đời Cuộc sống bắt đầu với những gì bạn mong đợi nó. Ili kulpigis Georgon pro la fiasko. Họ đổ tội cho George vì thất bại. Họ nhầm lẫn nhau vì cớ vết thương của George. Tom kaj mi havas nenion komunan. Tom và tôi không có gì chung cả. Tom, tôi không có thông tin gì cả. La aliaj alvenos post malmutaj minutoj. Sau ít phút nữa những người khác sẽ đến. Những người khác sẽ tiếp tục làm việc tiếp tục với tôi. Ĉu vi komprenas kion mi celas? Bạn có hiểu tôi nói gì không? Khi anh hiểu ý tôi là gì? La mono simbolas la valoron de la havaĵoj. Tiền là tượng trưng cho giá trị của cải. Giá trị tiền tố cho giá trị tiền tệ. La kuracisto konsilis al li ne plu labori tro multe. Bác sĩ khuyên tôi đừng làm việc quá nhiều nữa. Tốt lắm, bác sĩ không được làm việc vất vả như thế. Mi tro longe dormis. Tôi ngủ quá lâu. Tôi ngủ lâu rồi. Kie troviĝas la busstacio? Xe buýt đỗ chỗ nào ạ? Thằng bé đang tìm ở đâu? La angla estas lernita en Japanio. Ở Nhật đã được học tiếng Anh. Tiếng Anh được học tại Nhật Bản. Aoi estas tre bona dancistino. Aoi là một nữ vũ công rất giỏi. Đó là một nghệ sỹ rất tốt. Iuj insektoj kapablas alpreni la koloron de sia ĉirkaŭaĵo. Có loài côn trùng có khả năng bắt màu của môi trường xung quanh chúng. Một số côn trùng nào có thể lấy màu sắc từ môi trường xung quanh. Mi konsilis al li ne fumi. Tôi đã khuyên anh ấy không hút thuốc. Tôi không luôn đối với cậu ấy. Kiel oni povas eviti la danĝerojn de la interreto? Làm thế nào để tránh những nguy hiểm của Interrnet? Làm thế nào để bạn xây dựng nó như thế? Min ĝojigas, ke mi trovis vin. Tôi vui mừng tìm được anh. Em mừng anh đã tìm được em. Ŝi tristis pro la morto de sia ununura filo. Bà ta phiền muộn vì con trai duy nhất của mình chết. Cô ấy thấy muốn điều ba cuốn với con trai của mình. Li ĉiam surprizas min. Anh ấy luôn luôn làm tôi ngạc nhiên. Cậu luôn tự mình ngạc nhiên vô cùng. Li eliris, kvankam pluvis. Anh ta bước ra ngoài, mặc kệ trời mưa. Ông ta ra đi, thậm chí còn sống nữa. Ne estis nuboj hodiaŭ. Hôm nay không có mây. Vẫn chưa từng có những mây tối nay. Estis kvindek pasaĝeroj en la aviadilo. Đã có năm mươi hành khách trong máy bay này. Đó là nơi có năm chục lính thiện xạ. Al mi plaĉas tiu aktoro. Tôi thích diễn viên này. Tôi thích người đàn ông này. Via plano tre plaĉas al mi! Tôi rất hài lòng cách bố trí của anh! Cảm ơn các bạn rất nhiều. Kiam mi vekiĝis, mi malĝojis. Khi tôi thức dậy, tôi buồn. Khi tôi tỉnh dậy, tôi mơ thấy cơn thịnh nộ. Nur vero estas bela. Chỉ có sự thật là tốt đẹp. Đó là sự thật. Nia laboro preskaŭ finiĝas. Viẹc làm của chúng ta gần xong rồi. Công việc của chúng ta gần rồi. Unu el miaj plej ŝatataj pladoj estas kradrostita kokidaĵo. Một trong những món ăn tôi ưa thích là món gà nướng. Một trong những bức tranh hấp dẫn thích thú nhất là mã hoá học. Mi unue ne kredis lin. Thoạt đầu tôi không tin anh ấy. Trước hết tôi không tin cậu ta. Kion li diris embarasis min. Điều anh ây nói làm tôi bối rối. Anh ấy nói thế, khiến tôi lo lắng. Lia edzino insultos lin. Vợ anh ấy sẽ chửi anh ấy. Vợ thằng bé đang mắng nhiếc ông. Mia amiko sendis al mi leteron, en kiu li demandas min, ĉu mi bonfartas. Bạn tôi gửi cho tôi bức thư hỏi thăm sức khỏe của tôi. Tôi gửi thơ cho bạn tôi, mà người đang hỏi tôi, có nên làm điều lành. Mi ne povas ripari la komputilon. Tôi không sửa được máy tính. Tôi không thể kết nối đến máy tính. Ĉio okazis, kiel mi deziris. Mọi thứ đã xảy ra, như tôi đã mong. Tất cả đều đã tới, và tôi muốn gặp phải. Mi serĉis la vorton en vortaro. Tôi đã tim từ tròng từ điển. Tôi đã tra tìm từ điển thành ngữ. Se filozofo respondas, mi ne plu komprenas mian demandon. Nếu một nhà triết học trả lời, tôi không còn hiểu câu hỏi của tôi nữa. Nếu con trai trả lời, tôi không hiểu câu hỏi của mình. Li ĉevale rajdis al la maro. Nó cưỡi ngựa ra biển. Ngài cỡi con ngựa chạy đến biển. Tie ankaŭ estas parko. Ở đó cũng có một công viên. Ở đó chúng ta có một con vật lộn xộn. Li ne povis bridi sian koleron. Ông ta không thể khống chế sự tức giận của mình. Ông cũng không thể chịu nổi cơn giận. De kiam li finis sian laboron, li reiris hejmen. Khi hoàn thành công việc của mình, nó về nhà. Khi người đã làm trọn công việc mình, người trở về nhà. Oni prognozas nubojn por morgaŭ. Người ta dự báo ngày mai có nhiều mây. Bạn có thể sử dụng tia hồng ngoại cho ngày mai. Feliĉo ne aĉeteblas. Hạnh phúc không thể mua được. Không đủ quyền truy cập. Mi deziras havi pli multe. Tôi muốn có nhiều hơn. Anh muốn có nhiều điều. Ĉu vi studis dum du horoj? Anh nghiên cứu trong hai giờ rồi à? Quý vị đã học hai giờ mỗi năm rưỡi trước? Dankegon pro via helpo. Rất cám ơn về sự giúp đỡ. Cảm ơn ông đã giúp cháu. Iun tagon mi iris viziti ŝin kaj diris al ŝi, ke ŝi rakontu ĉion al sia edzo. Một hôm tôi đã đến thăm cô ta và nói với cô ta rằng cô hãy kể tất cả cho chồng cô. Một ngày nào đó, tôi đến gặp cô ấy và nói cho ông ấy tất cả những gì cô ấy nói với chồng mình. Ili starigas demandojn rekte al la prezidanto. Họ đặt câu hỏi trực tiếp tới chủ tịch. Họ gọi những câu hỏi này vào cuộc cầu nguyện. Seiko akceptis la inviton al vespermanĝo. Seiko nhận lời mời bữa cơm tối. Một lần nữa, người đã hứa sẽ trở lại bữa tối. Tio signifas nenion! Cái đó không có ý nghĩa gì hết mà! Điều đó nghĩa là không nghĩa gì? Mi estas libera hodiaŭ nokte. Đêm nay tôi rảnh rỗi. Tôi là người tự do hôm nay. Jes, mi komprenas. Dankon. Vâng, tôi hiểu. Cám ơn anh. Vâng, cảm ơn anh. Finfine ili ekkonis la veron. Rốt cuộc, họ đã bắt đầu hiểu sự thật Họ không đồng ý với chúng. Kredo povas movi montojn. Tín ngưỡng có thể di chuyển được cả núi. Tạo một ngọn núi di chuyển. Ni kreskigas legomojn en nia ĝardeno. Chúng tôi trồng rau trong vườn của chúng tôi. Chúng tôi làm cho các loại rau quảng cáo trên sân khấu. Ŝi estas tre ĝentilmaniera. Chị ấy có cử chỉ rất nhã nhặn. Bà ấy rất tuyệt vời. Mia plano estas studi en Aŭstralio. Kế hoạch của tôi là học ở Úc Okay là nghiên cứu của tôi phải trong lịch sử. Metu viajn ĉapelon kaj surtuton en la halon. Ông hãy để mũ và áo khoác ngoài của ông ở đại sảnh. Tóm sợi dây và đồ trang trí của bạn vào một cái búa. Li estas dekdujara. Li altas por sia aĝo. Nó mười hai tuổi. Nó cao so với tuổi. Nó là mười hai tuổi. Ông ấy đang dành cho ông ấy. Ĉiuj sidlokoj estis okupitaj. Tất cả những chiếc ghế đều đã có người ngồi rồi. Tất cả mọi người đang bận rộn. Ĝi ne multekostis. Giá của nó không đắt. Nó không hấp dẫn. Tio daŭras nur dek kvin minutojn, ĉu vere? Chỉ kéo dài 15 phút, có phải không? Phải mất 5 phút chứ? La ĉeesto de ĉiuj membroj estas deviga. Sự có mặt của tất cả các thành viên là bắt buộc. Chà, tất cả các thành phố của tất cả chúng đều là của một phần của tất cả. Ŝi ŝajne havas kapdoloron. Cô ấy hình như bị đau đầu. Cô gái có một thấy những bức ảnh. Ni povas nur esperi, ke la registaro decidu retiri siajn trupojn. Chúng ta chỉ có thể hy vọng rằng chính phủ quyết định rút quân. Chúng ta chỉ có thể để hy vọng chính phủ của chính phủ đang bước đi của họ. Kiam komenciĝas la filmo? Khi nào phim bắt đầu? Khi bắt đầu phim, hay không bắt đầu từ phim. Etan donacon por vi. Biếu chị một chút quà. Ngươi phải dâng lễ cống cho bố thí. La masoĥismo estas nomita laŭ germana verkisto Leopold von Sacher-Masoch, kiu vivis en la 19-a jarcento kaj en siaj libroj priskribis la plezuron esti mistraktata de sia edzino. Chứng thống dâm masochism được gọi theo tên nhà văn Đức Leopold von Sacher-Masoch, sống vào thế kỷ 19 và sách của ông mô tả sự khoái lạc khi bị vợ hành hạ. Công nghệ này được gọi là một nghệ thuật sinh học cuốn sách của RMAB, người đã sống trong năm 1940. Và đây là một cuốn sách viết về những cuốn sách của họ, và tôi thích tổ chức của họ. Mi ŝatas, kiel ŝi ridas pro miaj ŝercoj. Tôi thích cô ấy cười vì những câu nói đùa của tôi biết bao. Tôi thích cái chết của cô ấy, cô ấy cười giải thích cho tôi. Tio apenaŭ diskutindas. Đó là điều đáng thảo luận. Điều đó xảy ra khiến mọi thứ không sợ gì cả. Lango miela sed koro kruela. Khẩu Phật tâm xà. Lòng tôi liên lạc với sự hung bạo. Kiu konas malfeliĉon, nur tiu aprezas la feliĉon. Ai quen cảnh bất hạnh, chỉ người đó đánh giá được hạnh phúc. Người nào biết sự yếu đuối của người nào, chỉ cần được may mắn. Li bedaŭras siajn erarojn. Nó hối tiếc lỗi lầm của nó. Chuyên gia phải lỗi nghiêm trọng. La ministro emfazis la gravecon de la batalo kontraŭ la organizita krimado. Bộ trưởng đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc đấu tranh chống tội phạm có tổ chức. Điều này đã làm tôi phải đối mặt với những tổ chức chiến đấu chống lại các vấn đề về tội phạm. Centono de la usonanoj dividas inter si kvinonon de la enspezoj de la lando. Một phần trăm người Mỹ chia sẻ với nhau một phần năm thu nhập của đất nước. Giáo sư Genevie năm của người Mỹ trên toàn thế giới. La knabo atendos vin, ĝis vi revenos. Cậu bé sẽ chờ ông tới khi ông trở về. Chờ anh một lúc nhé, anh sẽ quay lại. Li koleris al sia filino. Ông ấy tức giận với con gái. Ông ấy đã nổi giận cùng con gái mình. Fine de la parolado ŝi ripetis la vorton. Cuối bài diễn văn bà ấy nhắc lại từ. Cuối cùng, cô ấy lặp lại một lời lặp lại. Ili neniam plu revidis unu la alian. Họ đã không gặp mặt nhau một lần nào nữa. Họ không bao giờ hồi phục nhau nữa. La hundo sekvis sian mastron vostumante. Con chó vừa vẫy đuôi vừa đi theo chủ của nó. Họ theo một con chó đó, là đứa con chó chết. Tio okazis dek sep jarojn antaŭ la unua flugo fare de la fratoj Wright. Việc đó xảy ra mười bảy năm trước khi hai anh em Wright bay thử lần đầu. Những chuyện này đã xảy ra từ năm tới cuối thế giới Wright anh em nhà Wright. Kies estas ĉi tiuj skribiloj? Những chiếc bút này là của ai? Những nền tảng này là gì? Li ne taŭgas kiel doktoro. Ông ta không thích hợp là bác sĩ. Anh ta không thích hợp. Ĉu vi spektis televidon hieraŭ vespere? Anh có xem ti vi tối qua không? Anh có xem thử điều đó hôm nay không? La buĝeto estu bilancita. Ngân sách phải được quyết toán. Cái bồn này sẽ dính ngâm nước. Se ĉio iras glate, mi povas fari po 2–3 pecojn en tago. Nếu mọi việc thuận lợi, chúng ta mỗi ngày có thể làm 2-3 cái. Nếu tất cả mọi thứ, tôi có thể làm ra 33 miếng 2 trong một ngày. Mia ŝatokupo estas foti sovaĝajn florojn. Sở thích của tôi là chụp ảnh những bông hoa dại. Chó nến của tôi là nền màu xanh lá cây. Pasintan nokton li enlitiĝis je la 11a horo. Đêm qua anh ấy đi ngủ hồi 11 giờ. Ở ban đêm, ông ấy ở 1 giờ mỗi giờ. Mi ne povas akcepti ĉi tiun donacon. Tôi không thể nhận tặng phẩm này được. Tôi không thể chấp nhận lễ này. Tempo estas kiel rivero, ĝi ne reiras al sia fonto. Thời gian như con sông, nó không trở lại nguồn. Nó là một con sông, nó không trở về nguồn gốc của nó. Morgaŭ estas tre fora. Ngày mai còn xa lắm. Gặp cháu ngày hôm nay. ... có thể đã thoát khỏi. Kion vi faras? Bạn đang làm gì? Anh đang làm gì thế? Ĉu ŝi povas elteni longan vojaĝon? Liệu chị ấy có chịu nổi chuyến đi xa không? Một ngày nào đó, cô ấy có thể chờ đợi để đi xa hơn? Manĝante tiel, vi plidikigos vin ĉiutage. Ăn như vậy, mỗi ngày bạn lại béo thêm. Nhưng hàng ngày, các bạn sẽ làm cho các bạn tốt hơn cả ngày. Ŝi lernis rajdi biciklon lastjare. Năm ngoái chị ấy tập đi xe đạp. Cô ấy học múa trong số học sinh Trung Quốc. La objekton montras la finaĵo –n. Đuôi -n chỉ đối tượng. Đối tượng này hiển thị phần mở rộng tình trạng thái. Tio estas nur preteksto por nenifarado. Đó chỉ là lý do để không làm gì. Đây là một bài diễn giả cho bản thân mình. Kiu produktis la pupon? Ai làm ra con búp bê này? Tạo ra sản phẩm của ai? Mi ludos tenison. Tôi sắp chơi quần vợt. Tôi bị trò chơi. Per kio la difekto montriĝas? Bằng gì chứng minh sự hỏng? Ngươi có thể thấy cái gì ở đây? Li tute ne okupiĝas pri mono. Anh ấy hoàn toàn không quan tâm đến tiền. Ông ta không quan tâm. La plimulto de homoj manĝantaj per forko loĝas en Eŭropo, Nord-Ameriko kaj Sud-Ameriko; homoj manĝantaj per manĝobastonetoj loĝas en Afriko, Proksim-Oriento, Indonezio kaj Hindujo. Đa số những người ăn bằng nĩa sống ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ; những người ăn bằng đũa sống ở châu Phi, Cận Đông, Indonexia và Ấn Độ. Nhiều người đang ăn ở Châu Phi trở nên dân ngoại quốc ở Châu Phi và New York, những con người ăn nhiều bữa ở Châu Phi đến Châu Phi. Venice-ti-en và Hàn, những con người sống ở châu Phi. Fiŝado estas mia ŝatokupo. Câu cá là công việc tôi thích làm thường xuyên. binh vực này là di trú của tôi. Li neis scii ion ajn pri iliaj planoj. Anh ta phủ nhận không biết gì cả về những kế hoạch của họ. Ông không muốn biết sự gì của họ. Pli frue li loĝis ĉi tie. Anh ấy sống ở đây sớm hơn. Kể từ đây, ông ấy sống ở nơi này. Mi kuiris vespermanĝon hieraŭ. Hôm qua tôi đã nấu bữa chiều. Tôi đã nấu ăn tối hôm nay. Ĉu vi povas fari al mi pli bonan prezon? Bạn có thể cho tôi một giá mềm hơn không? Anh có thể cho tôi một lời tốt hơn không? Mi volas hejmeniri. Tôi muốn về nhà. Tôi muốn về nhà. Post la estingo de la incendio ili trovis benzinujojn kaj mortintan dudek-tri-jaran virinon mortbatitan pro renversiĝinta muro. Sau khi dập tắt đám cháy họ tìm thấy những bình đựng xăng và một phụ nữ hai mươi ba tuổi bị chết do tường đổ. Sau khi việc thiết kế khu vực này, họ đã tìm thấy chất độc hại và giết chết hai mươi chín tuổi và một người phụ nữ bị giết bởi bức tường thành phố. La avantaĝo kaj malavantaĝo de geedziĝo estas la ĝisfunda kompreno, samtempe la seniluziiĝo pri la naturo de virino. Pro tio, fraŭlaj romanverkistoj nenion scias pri virinoj, kaj edziĝintaj poetoj ne plu emas prikanti ilin. Sự được mất của kết hôn là thấu hiểu được, đồng thời là vỡ mộng, về bản chất của phụ nữ. Bởi vậy những tiểu thuyết gia còn độc thân chẳng biết viết gì về phụ nữ, còn những thi sĩ đã lập gia đình chẳng buồn ngợi ca phụ nữ nữa. Cuối cùng, sự biến đổi của những đứa trẻ và sự yên tĩnh chỉ là sự dẽ dặt cho đến khi không hề được nhận biết về khả năng trưởng thành, đó là những người phụ nữ, những người phụ nữ không được giáo dục, những người phụ nữ không chỗ trách nhiệm vụ liên lạc. La bebo ploris. Em bé khóc rồi. Mau khóc. Ŝoforu sekure. Hãy lái xe an toàn. Có thể khẳng định. La Dio, kiu donis al ni vivon, ankaŭ donis al ni liberon. Trời cho chúng ta cuộc sống, cũng cho chúng ta tự do. Ðức_Chúa_Trời đã ban sự sống cho chúng_tôi , cũng đã ban cho chúng_tôi sự tự_do . Tiu ĉi butiko servas nur lernantojn kaj studentojn. Cửa hàng này chỉ phục vụ học sinh sinh viên. Đây là khuynh hướng chỉ là những người học sinh và sinh. Aliĝu al homoj kredeble fidindaj. Hãy liên kết với những người đáng tin cậy. Hãy xứng đáng với những người tin tưởng. La vulpo estas sovaĝa besto. Con cáo là động vật hoang dã. Con thú vị là động vật. Tio ĉiam estis tia. Nó lúc nào chẳng như vậy. Nó luôn là như vậy. Ŝi havas bluajn okulojn. Chị ấy có đôi mắt xanh Cô có chiếc xưởng luyện sắt. Kies ideo estis tio? Đây là ý tưởng của ai? Điều này đã xảy ra đâu? Ken havas gitaron. Ken có cây đàn ghi ta. Tất cả đã được đóng góp. Ŝafista hundo pelas ŝafaron al la paŝtejo. Con chó chăn cừu lùa đàn cừu vào bãi chăn thả. Thể hiện là một con chó chết. Bạn có thể tải xuống hồ sơ đồ sơ đồ mật. Kiel bela ŝi estas! Cô ta đẹp biết mấy! Bà ấy thật đẹp trai! Mi vere bedaŭras, kion mi aŭdas. Tôi rất lấy làm tiếc vì nghe được điều này. Ta xin lỗi vì hối thúc. Mi petas vin akcepti tiun etan donacon. Xin bạn hãy nhận món quả nhỏ này. Tôi yêu cầu các cô tiến hành đó. Mi ofte vojaĝas. Tôi hay đi du lịch. Thật mà tôi đã rất muốn. Nia domo estas sufiĉe granda por kvin el ni. Nhà của chúng ta đủ rộng cho cả năm người chúng ta. Đây là một cái nhà lớn đối với chúng ta, một phần năm của chúng ta. Tiu ĉi minejo fermiĝos venontan monaton. Mỏ này sẽ đóng cửa vào tháng tới. Khu vực này sẽ đóng lại tháng. Post diversaj problemoj ŝi sukcesis lerni ŝofori. Sau nhiêu khó khăn khác nhau, chị ấy đã học được lái xe. Sau nhiều vấn đề khác, cô ta không thể học được. La instruisto donis al ŝi multajn informojn pri la universitato. Giáo viên cho chị ấy nhiều thông tin về trường đại học. Họ đã đưa cho cô ấy rất nhiều thông tin về nhà văn bản. Pri li oni diras, ke li estas malriĉa. Người ta nói về anh ta rằng anh ta rất nghèo. Ông ta nói Ngài là nghèo lắm. Ne malpli ol 40 procentoj da lernejanoj pluiras al universitato. Không dưới 40 phần trăm học sinh tiếp tục đến trường đại học. Không ít vì 40 người Trung Quốc đang học tập giai đoạn phục hồi. Pro tio, ke mia patrino malsaniĝis, mi ne povis iri al la koncerto. Vì mẹ tôi ốm tôi không thể đến buổi hòa nhạc được. Bởi vì mẹ tôi thất bại, tôi không thể rời khỏi kinh. Liaj opinioj ne estas aŭskultindaj. Ý kiến của anh ấy không đáng nghe. Những lời luận của ông không phải là không có ý kiến. Bone rigardu tiun ĉi foton. Hãy nhìn kỹ tấm ảnh này. Hãy nhìn chiếc ảnh này. Mi kontentas pri mia laborposteno. Tôi hài lòng về cương vị công tác của tôi. Tôi đồng ý với công việc của mình. Birdo kantas sur la arbo. Chim hót trên cây. Con bạch tuộc nhảy trên cây. Li povus fari ĝin. Lẽ ra anh ấy có thể làm điều đó. Nó có thể làm được nó. La teksto de Tomo vekis dubojn, ĉu la germana vere estas lia gepatra lingvo. Văn bản của Tomo làm dấy lên nghi ngờ liệu tiếng Đức có thực sự là tiếng mẹ đẻ của mình hay không. Từ Toán tử ngoại Toán, mọi người biết phải là ngôn ngữ của ông. Li multe studis por sukcese trapasi la ekzamenon. Nó học nhiều để vượt qua kỳ thi thành công. Ông ta đã học được rất nhiều để nghiên cứu về quá khứ. Li estas tia en tuta tempo. Nó lúc nào chẳng như vậy. Nó đã là thời gian như vậy. Mi ne tute komprenas vin. Tôi hoàn toàn không hiểu bạn. Em không hiểu được anh. Estas tre malfacile, interkompreni kun li. Thật là rất khó mà hiểu được anh ấy. Thực sự là rất khó để hiểu được điều đó với anh ta. Tiu horloĝo estas elektra. Đó là cái đồng hồ điện tử. Đồng hồ này là một phân tử hóoc-môn. Miu hazarde renkontiĝis kun malnova amiko. Tôi tình cờ gặp lại người bạn cũ. Ta đã gặp một người bạn bè. Kiu rompis la vazon? Ai đánh vỡ cái bình? Cái bình đã gãy được á? La 15a de marto estos mia lasta lerneja tago. Ngày 15 tháng ba sẽ là ngày cuối cùng tôi đến trường. Và năm 15 tuổi, ngày tôi sẽ học từ trường Barefot. Ameriko estas riĉa je nafto. Nước Mỹ giàu về dầu hỏa. Châu Mỹ chỉ là một người hâm mộ tuyết lớn nhất. Ĉasi du leporojn, kaptante neniun. Xôi hỏng bỏng không. Thật là hai thứ mà không ai có thể nghi ngờ. Ŝi ne povas elekti inter trovi laboron aŭ ĉeesti lernejon. Chị ấy không chọn được giữa kiếm được một việc làm hay đi học. Không thể chọn một công việc trong phần mềm, hoặc tại trường học. Ju pli mi ricevas des pli mi deziras. Tôi càng nhận tôi càng muốn. Tôi nhận ra bản thân mình nhiều hơn. Mi havas nur malgrandan ĝardenon. Tôi chỉ có một mảnh vườn nhỏ. Tôi chỉ có một sợi dây nhỏ. Ĉi tiu maldika libro estas mia. Quyển sách mỏng này là của tôi. Đây là cuốn sách này. Laŭ esplorraporto ĉiujare 53 mil usonanoj mortas pro la sekvoj de pasiva fumado. Theo báo cáo điều tra mỗi năm 53 nghìn người Hoa Kỳ chết vì những hậu quả của hít thuốc thụ động. Báo cáo vấn đề về tất cả những người Mỹ sẽ chết bởi niềm đam mê của họ. Mia patro ĵus alvenis hejmen. Cha tôi vừa mới về nhà. Rồi cha tôi mới trở về nhà. Li estas same forta kiel virbovo. Anh chàng khỏe như bò đực. Cậu ấy cũng giống như một nhân vật mạnh. Mi faros model-aviadilon por vi. Tôi sẽ làm một mô hình máy bay cho bạn. Tôi sẽ làm cho bạn một cái máy tính của bạn. Mi ludas tenison. Tôi chơi môn quần vợt. Tôi đang đợi trò chơi. Li veturas per la biciklo al la lernejo. Nó đi bằng xe dạp đến trường học. Anh ta đang đi xe đạp trong trường học. Mia ŝatokupo estas kolekti malnovajn botelojn. Sở thích riêng của tôi là sưu tầm những chai cũ. Cái bồn của tôi là những chiếc dây cũ. Do, bone. Ĝis revido. Tamen estu singarda dum stirado. Được, tốt rồi.Tạm biệt nhé, nhưng hãy lái cẩn thận đấy. Tốt lắm, hãy xem lại. Kiun fakon vi plej ŝatas? Anh thích nhất chủ đề nào? Anh thích gì mà anh muốn... Kalendulo floras en la sunbrilo. Cúc xu xi nở khi mặt trời chiếu sáng. Kính thưa quý vị sẽ phát triển trong bầu dục. Ni pensis, ke la novaĵo estis certa. Chúng tôi nghĩ rằng tin nhắn đó là thật. Chúng tôi nghĩ cái tin mới là tin. Vi aspektas laca, vi frue ekdormu. Trông bạn có vẻ mệt mỏi, bạn nên đi ngủ sớm đi. Lang thang, cậu sẽ thức dậy sớm. Manĝeti inter manĝoj estas malbona kutimo. Ăn vặt giữa các bữa ăn là một thói quen xấu. Ít nhất ăn thịt chuột chũi là một bước béo phì. La telefono sonoris, kiam mi duŝis. Chuông điện thoại reo khi tôi đang tắm. Bài luyện tập tính toán khi tôi rời khỏi mặt tôi. Mia pli aĝa frato estas instruisto. Anh tôi là giáo viên. Rằng anh tôi là một giáo viên thông minh hơn. Tom ŝategas bestojn. Tom rất yêu súc vật. Tobías. Dio scias, ke ni faris ĉion eblan. Trời biết rằng chúng tôi đã làm tất cả những gì có thể. Ðức Chúa Trời biết rằng chúng ta đã làm được tất cả. La sekva fragmento estas citaĵo el fama fabelo. Trích đoạn sau đây trích dẫn từ một truyện cổ tích nổi tiếng. Hình cầu tiếp theo là một con mực ống. Li loĝis en fora domo de la vilaĝo. Anh ấy sống tại một ngôi nhà xa làng. Ông sống ở nhà của tôi. Vespere mia kolombo revenis grave vundita. Buổi chiều con bồ câu của tôi về đã bị trọng thương. Đó là yêu cầu của tôi bị thương. Mi ne plu havas monon en mia monujo. Tôi không có tiền nữa trong túi đâu. Anh chưa có tiền bạc nào trong bao nhiêu tiền. Malgraŭ ke li estis laca, li daŭrigis labori. Mặc dầu nó đã mệt , nó vẫn tiếp tục làm việc. Ham-mên-xa là người vẫn đang tiếp tục làm việc. Li foriris iom antaŭe. Nó đã đi một lúc rồi. Ông ấy đi rồi. Oni diras, ke ne estas vivo sur Marso. Người ta nói rằng không có sự sống trên Sao Hỏa. Hóa ra, không phải là cuộc sống trên Trái Đất. Li iris bicikle. Anh ấy đi bằng xe đạp. Ông ta có điều những người lớn. Miaj gepatroj kverelas ofte pro etaĵoj. Tio ekscitas min. Bố mẹ tôi hay cãi nhau vì những điều vặt vãnh. Điều này kích động tôi . Bố mẹ tôi muốn điền những người lớn rồi, những người lớn mất nhiều đó. Vi malkontentigas min multe! Mày làm tao tức quá! Cậu làm anh ngạc nhiên quá nhiều rồi. Li restis fraŭlo sian tutan vivon. Anh ấy suốt đời sống độc thân. Ông đã ở trọn đời mình. Patro ĉiam diris: "Tempo egalas monon!" Bố thường nói:"Thời gian là tiền!" Mọi người đều nói rằng: "Không có giá trị". Gustoplenaj satiraj versoj. Lối thơ trào phúng đầy ý vị. Các loại trà hỗn hợp đầy năng lượng mặt đất. La personoj kun granda micentremo bezonas esti la centro de la atento, sopiras al rekono kaj donas tre malmulte da konsidero al la aliaj homoj. Kontraste al tio, sana memestimo permesas al ni respekti kaj niajn proprajn dezirojn kaj tiujn de la aliuloj. Những người tự đề cao mình quá mức cần là trung tâm của sự chú ý, mong muốn được công nhận và rất ít quan tâm tời những người khác. Trái lại, lòng tự trọng lành mạnh cho phép chúng ta tôn trọng những ước mong của chúng ta và cả những ước mong của những người khác. Những người hàng trăm người với tôi là một trung tâm thành, và rất ước mơ của sự chú ý, và có thể nhìn nhận lại những người khác về việc này. Một cách trung tâm của chúng ta, và có thể giúp đỡ người khác cho phép chúng ta và tâm thần với những người khác. La studentoj stare atendis buson. Các sinh viên đã đứng chờ xe buýt. Những sinh viên có cảm giác ngờ ngòi. Tia laboro postulas multan paciencon. Công việc này đòi hỏi nhiều kiên nhẫn. Toán học thêm nữa. Morgaŭ nepre ĉiuj varoj iros al la mendintoj. Ngày mai chắc chắn những người đã đặt sẽ được nhận hàng. Ngày hôm nay, mọi người sẽ đi đến những người hâm mộ. Ĉio kion vi povas fari estas atendi. Mọi thứ bạn có thể làm là chờ đợi. Mọi thứ bạn có thể chờ đợi để chờ. Apenaŭ ĉesis pluvi, kiam la grundo frostiĝis. Vừa mới ngừng mưa, khi mặt đất đóng băng lại. Anh đã gặp con chuột chũi rồi. Ŝiaj malafablaj vortoj revenis al ŝi mem. Những lời khó nghe của cô ta sẽ trở lại với chính cô ta. Cô ấy mở ra cho cô ấy về bản thân mình. Kiom da tagoj havas semajno? Trong một tuần có bao nhiêu ngày? Ba ngày ở đây có bao nhiêu tuần? Manfaritaj produktoj ĉiepoke estas tre multekostaj. Hàng thủ công thời nay rất đắt. Mau tạo ra sản xuất hàng xóm của chúng là những sản phẩm tốt đẹp. Vi ne havas febron. Bạn không có bị sốt. Cậu không có nghỉ ngơi. Ĉu vi planas iri eksterlanden? Bạn có kế hoạch ra nước ngoài không? Anh có muốn đưa cháu ra ngoài không? Faru ĉion kion li diras. Bạn hãy làm tất cả những gì anh ta nói. Cứ làm mọi thứ của cậu ấy nói. Mi neniam estis eksterlande. Tôi chưa bao giờ ra nước ngoài. Tôi chưa bao giờ thấy ngoài. Mi bezonas vian helpon. Tôi cần sự giúp đỡ của anh. Tôi cần sự hổ trợ của các bạn. Mi vin neniam forgesos. Anh sẽ không bao giờ quên em. Anh chưa bao giờ quên em. Mi prenis vin por via patro. Trông anh tôi tưởng là bố anh. Em đã lấy em làm vui về cho cha. Oni ne povas trinki marakvon, ĉar ĝi estas tro sala. Người ta không thể uống nước biển, bởi nó rất mặn. Bạn không thể uống nước được, vì nó là prôtein. Ni trinku kafon dum la paŭzo. Lúc nghỉ chúng ta hãy uống cafe. Chúng tôi uống rượu trong suốt khi nghỉ ngơi. Mi konas la nomon de tiu besto. Tôi biết tên của con vật này Tôi biết tên của con vật này. Li neniam prenas medikamentojn kontraŭ sia malvarmumo. Anh ấy không bao giờ uống thuốc chống chứng cảm lạnh của mình Ông ta chưa nhận được các thuốc kháng sinh. Estas malpermesita la eniro de junaj homoj malpli ol dekok jaraj. Thanh niên dưới mười tám tuổi không được vào. Người ta phải chếi theo người lớn, nhưng rằng người lớn với nhiều người lớn. Kie estas miaj okulvitroj? Kính của tôi đâu mất rồi? Rốt cuộc đây nào? Tom havas brilan karieron kiel kuracisto. Tom có sự nghiệp sáng sủa là thầy thuốc. Tobías cũng có vẻ như bác sĩ. Mi malfermis la skatolon - ĝi estis malplena. Tôi mở chiếc hộp. Không có gì ở trong. Tôi mở chiếc hộp - đó là dấu trống . La aviadilo perfekte alteriĝis. Máy bay đã hạ cánh hoàn hảo. Đồ thị trong khi gõ xong đã được gắn với một thời gian. La historio finas bone. Câu chuyện có hậu. Điều cuối cùng sẽ ổn. Mi ne havas komputilon hejme. Tôi không có máy vi tính ở nhà. Tôi không có máy vi tính ở nhà. Tio ĉi estas ĉio, kion mi scias. Đó là tất cả những gì tôi biết. Đây là tất cả những gì tôi biết. Apud la lago li havas grandan restoracion. Ông ta có một nhà hang lớn bên hồ. Mùa xuân này có ngôi nhà lớn. Mi volus vivi lukse. Tôi muốn sống một cách chiến đấu. Đôi lúc, em muốn sống thật tự nhiên. Kompreneble. Tất nhiên. Tôi hiểu rồi. Ĝis la revido! Tạm biết! Cảm ơn mọi người! Li promesis veni je la kvara. Anh ấy hẹn sẽ đến vào lúc bốn giờ. Ông ấy đã đến lúc 4 tuổi. Mi malfruiĝis pro la pluvo. Tôi đến muộn vì trời mưa. Tôi mất đi rồi. La tegmento brilas subsune. Mái nhà sáng loáng dưới ánh nắng mặt trời. Trường Higs của nó nằm ở dưới 1 ngôi nhà. Mi ŝatas lingvojn. Tôi thích ngôn ngữ. Tôi thích ngôn ngữ. Mi ne povis kredi miajn okulojn. Tôi không thể tin vào mắt mình. Tôi không tin nổi của tôi. Ŝi vizitas min de tempo al tempo. Cô ta có đôi lúc tới thăm tôi. Bà đã bảo tôi rất nhiều thời gian. Min tre feliĉigas renkonti vin hodiaŭ. Tôi rất sung sướng hôm nay gặp anh. Tôi rất vui vì gặp cậu hôm nay. La bebo estas dormanta. Em bé đang ngủ Chuẩn còn ngủ. Mi bone ludas tenison. Tôi chơi quần vợt giỏi. Tôi đang chơi trò chơi. Li vidis brilkolorajn birdojn, florojn kaj foliojn. Anh ta đã nhìn thấy những chim, hoa và lá nhiều màu sắc tươi sáng. Ngài thấy chim_sẻ có lông chim_chóc , cây_cối , và lá kè . Mi ŝanĝis mian adreson lastmonate. Tôi đã thay đổi địa chỉ của tôi tháng trước. Tôi đã thay đổi địa chỉ của tôi. La ekspozicio okazos en junio. Buổi triển lãm sẽ được tổ chức vào tháng sau. Hình trụ Cyrus sẽ xuất hiện trong một câu chuyện chính trị. Kiam vi komencis studi la germanan lingvon? Bạn bắt đầu học tiếng Đức khi nào? Khi bạn bắt đầu học tiếng Anh? Mi tenisas de tempo al tempo. Thỉnh thoảng tôi chơi quần vợt. Tôi đã giữ khoảng thời gian cho một thời gian. Mi ne povas rigardi tiun foton sen malĝojegiĝi. Tôi không thể nhìn tấm ảnh này mà không cảm thất rất buồn. Tôi không thể nhìn vào hình ảnh này. Madejro estas vinnomo. Madère là tên của một rượu vang. Tên đăng nhập là tên. Mi preferas teon ol kafon. Tôi thích trà hơn cà phê. Tôi thích kem Sô cô la. Fabre skribis librojn pri insektoj. Faber đã viết những sách về côn trùng. Quyển chép cuốn sách về côn trùng. Lajos diris, ke li volas loĝi en Szeged. Lajos nói rằng, anh ấy muốn cư ngụ ở Szeged. Những người trả lời rằng ông muốn sống ở Shakespeare. Jes, li estis tia homo. Vâng, ông ta là một con người như vậy. Đúng vậy, ông ấy lại là một người. Se vi estas en malfacilaĵoj demandu min por helpo. Nếu anh gặp khó khăn hãy bảo tôi giúp đỡ. Nếu bạn bị hoạn nạn khó khăn để giúp tôi. Se la filmeto estas tro granda por esti sendita, almenaŭ montru ligilon. Nếu bạn không thể gửi video vì nặng, ít nhất hãy chỉ ra đường link. Nếu bướu quả là quá lớn để gửi một ít thiết bị nhập ít nhất. Post iom da vino li fariĝis spritulo. Sau khi uống chút rượu vang, anh ta trở thành anh hề. Sau đó, ông ấy trở thành một kẻ gàn dở. La plej riĉa homo ankaŭ ne povas ĉion aĉeti. Người giàu nhất cũng không thể mua được mọi thứ. Người giàu không thể mua tất cả. Mi havas telefonon en mia ĉambro. Tôi có điện thoại trong phòng riêng. Tôi có điện thoại ở phòng của tôi. La birdo etendis siajn flugilojn. Con chim giương đôi cánh. ( 41 : 4 ) Những sè cánh bay ra che thân mình . Kiam mi mordas, tiu dento doloras min. Khi tôi cắn, cái răng này làm tôi đau. Khi tôi cắn nuốt, ai đó sẽ cảm thấy tôi. Pro kio mi estas, mi ŝuldas dankon al mia patrino. Tôi được như thế này là nhờ mẹ tôi. Là điều tôi cảm tạ, xin cảm ơn mẹ tôi. Ŝi ne kompareblas kun mi. Nó không bì được với tôi. Bà ấy không có gì để so sánh với tôi. Li rifuzis rigardi mian proponon. Ông ấy từ chối xem xét đề nghị của tôi. Ông ấy không bao giờ nhìn được hiện thân của tôi. Li estis malsana dum la lastaj kelkaj tagoj. Anh ấy bị ốm mấy ngày vừa qua. Nó ở trong một vài ngày. Kion tio implicas? Cái đó bao hàm gì? Điều này lấy gì đối với tôi? Tiu floro estas vario de rozo. Bông hoa này thay cho hoa hồng. Cái hoa này tỏa ra một sợi tóc. Mi vivas en Kobe. Tôi sống ở Kobe. Tôi sống ở Kenya. Mi estas kvazaŭ alia homo. Tôi như là người khác ấy. Tôi là một người khác. Ni pensis, ke la novaĵo estis certa. Chúng tớ nghĩ rằng thông điệp đó là thật. Chúng tôi nghĩ cái tin mới là tin. Kial vi estas tiel feliĉa? Tại sao bạn lại hạnh phúc như vậy? Sao anh hạnh phúc lắm? Ne krokodilu! Không nói ngôn ngữ khác! Đừng giỡn. Diru al ŝi nenion pri ĝi. Đừng nói gì với bà ta về điều đó. Hãy nói cho cô ấy biết gì về chuyện này. Kie mi povas ŝanĝi enojn kontraŭ dolaroj? Ở đâu tôi có thể đổi tiền yên lấy đô la ? Tôi đang thay đổi siêu thị ở đâu? Kiom da trinkmono oni donas en Hispanio? Ở Tây Ban Nha người ta cho bao nhiêu tiền boa? Bao giờ bạn có bao nhiêu uống rượu à? Ĉu ŝi scias vian telefonnumeron? Chị ấy có biết số điện thoại của anh không? Bà có biết số điện thoại không? En mia urbo ne ekzistas kursoj de Esperanto. Trong thành phố của tôi không có những lớp học quốc tế ngữ. Trong thành tôi không có người chạy trốn. La ruĝa vino estas saniga, ĝia sekreto kuŝas en ĝia dozado. Rượu vang đỏ mang lại sức khỏe, bí quyết của nó nằm trong việc xác định liều lượng. Rượu nho màu đỏ là bí mật, nó sẽ đặn trong việc hợp của nó. La rizo jam estas rikoltita. Lúa đã được thu hoạch. đã lún rồi. Kiom da pomoj vi volas? Bạn muốn bao nhiêu táo? Có bao nhiêu bạn muốn có ở đây? Li ne perlaboris grandan salajron, kiam li emeritiĝis. Ông ấy không hưởng lương cao khi nghỉ hưu. Liên Hiệp Quốc không sử dụng được nhiều cảm xúc như thế này. Bestego eskapis el la bestoparko. Con thú lớn đã thoát khỏi vườn thú. Mục đích đang thoát khỏi động vật. Ni decidu per monerĵeto. Chúng ta hãy quyết định bằng cách ném đồng tiền. Chúng ta đang chuẩn bị ném đá. Ĉiu havas la rajtojn je vivo, libereco kaj persona sekureco. Mọi người đều có quyền sống, tự do và an toàn cá nhân. Cứ để có quyền ở cuộc sống, và bởi sự tự do. Frukto malpermesita estas plej bongusta. Quả cấm quả ngọt. Báo cáo anh đã bị cấm. Ĉu vi povas instrui min flugi? Bạn có thể dạy tôi bay không? Anh chỉ dạy cho tôi sạn tới chỗ kinh khủng không? La malsekaj hundoj stinkas pli ol la sekaj. Chó ướt tỏa nhiều mùi hôi hơn chó khô. Và chó rừng sẽ ảnh hưởng hơn bình thường. Mi bedaŭras, ke mi ne povas helpi. Tôi lấy làm tiếc tôi không thể giúp được. Tôi xin lỗi vì tôi không thể giúp đỡ. Kim loĝas kun Ken. Kim sống cùng Ken. Kéo sống với Keny. Japanujo havas diplomatiajn rilatojn kun Ĉinujo. Nhật Bản có quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Japan có một podcast khác nhau với Hoa Kỳ. Kion ili celas? Mục đích của họ là gì? Vậy chúng đang tìm kiếm điều gì? Ŝi tute ne similas al sia patrino. Cô ấy hoàn toàn không giống mẹ. Bà ấy không giống gì với mẹ mình. Mi flugis al Osako hieraŭ. Hôm qua tôi đã bay đến Osaka. Tôi bay đến Oxy. Kial ni ne foriras de ĉi tie? Tại sao chúng ta không không đi khỏi nơi này? Sao chúng ta không ra khỏi đây? Ŝi brufermis la pordon. Bà ta ồn ào đóng cửa. Cô ấy giữ cửa. Mi prokrastas mian vojaĝon al Anglio, ĝis estos pli varme. Tôi hoãn chuyến đi sang Anh, chờ tới khi nào thời tiết ấm hơn. Tôi trì hoãn từ khi còn phải chống lại Alisa, cho đến khi cơn giận của tôi được phát triển thêm. Ne juĝu pri afero laŭ ĝia ekstero. Không được phán xét sự việc theo vẻ ngoài của nó. Không có vấn đề gì về nó. Nia instruistino estis belega sinjorino, sed ne estis la tipo de persono kiu sin vestas bele. Cô giáo của chúng là một người đẹp nhưng lại không phải là típ người mặc đẹp. học sinh của chúng ta là những người hâm mộ cao trọng, nhưng không phải là loại người đồng nghiệp. Ni devas demeti la ŝuojn, antaŭ ol ni eniras la domon. Chúng tôi phải cởi giầy trước khi vào nhà. Hãy quay vạt áo, trước khi chúng ta đi ra nhà. Kial ĉi tiu libro estas ŝatata de gejunuloj? Tại sao cuốn sách này được giới thanh niên thích? Tại sao chúng ta thích sách những đứa trẻ? Mi esperas, ke vi baldaŭ bonfartos. Tôi hy vọng, rằng bạn hãy sớm khoẻ lại. Nhưng tôi hi vọng các bạn sẽ thấy sớm thôi. Mi donas al vi lokan anestezilon. Tôi cho ông thuốc gây tê tại chỗ. Tôi cho bạn thấy một công cụ cục bộ. Ŝajnas, ke denove malvarmas ĉi-somere. Hình như, mùa hè này lần nữa lại trở lạnh. Có lẽ nó sẽ ảnh hưởng đến mùa đông. Muiriel estas indianino. Muriel là người Anh-điêng. Bác sỹ André. Hodiaŭ ni manĝos rizon kun fritita kokinaĵo. Hôm nay chúng ta sẽ ăn cơm với thịt gà rán. Chúng ta ăn tôm hùm. Mi kredas ke ŝi ne estas feliĉa. Tôi tin rằng cô ấy không hạnh phúc. Tôi nghĩ cô ấy không phải là cô ấy hạnh phúc. Je kioma horo ni lasu la ĉambron vaka? Chúng ta phải trả phòng vào lúc mấy giờ? "Tại sao chúng ta nên để cho cô một phòng kinh thánh? Ili estas kantistinoj. Họ là nữ ca sĩ Họ là một bản nhạc vừa chơi. Ni ankoraŭ ne ricevis leteron de li. Chúng tôi chưa nhận được thư của anh ấy. Chúng ta vẫn chưa nhận được lá thư từ ông. Mi volas manĝi ekstere ĉivespere. Tôi muốn ăn ở ngoài tối nay. Tôi muốn ăn tối nay. Finmanĝu vian tagmanĝon, mi petas! Bạn hãy ăn xong bữa trưa đi nào! Giữ bữa trưa cho làng! Magneto altiras feron. Nam châm hút sắt. Món 1 cái cốc cầu. La konferenco sukcese finiĝis. Hội nghị đã kết thúc thành công. Điều này đã được đóng kết thúc bất ngờ. Verŝajne li maltrafis la vagonaron. Có thể anh ấy đã lỡ chuyến tầu. Anh ta hẳn sẽ sấn tới chỗ trống. Mi atendis kaj atendis. Tôi cứ chờ hoài. Tôi đợi chờ và chờ. Tiuj kiuj tro vojaĝas fariĝas fremduloj en sia propra lando. Những người đi xa quá lâu trở thành những người nước ngoài tại chinh nước mình. Những người đang đi dông dài trong đất mình. La doloro malaperis. Cơn đau đã biến mất. Tôi biến mất rất đau khổ. Tiu studento estas usonano. Anh sinh viên này là người Mỹ. Anh ấy là học trò của người Mỹ. Io okazis kun mia dekstra okulo. Mắt phải tôi bị một cái gì. Còn có chuyện gì xảy ra với mắt phải của tôi. Li estis mortigita en la milito. Anh ta chết trong chiến tranh Nó đã chết trong chiến trận. Kiom da intimaj amikoj vi havas? Bạn có bao nhiêu bạn thân? Bạn có bao nhiêu bạn ở đây? Ŝia filo estas geniulo. Con trai bà ấy là thiên tài. Cô ấy là một đứa trẻ mạnh mẽ. Li preferas la francan ol la germanan. Anh ta thích tiếng Pháp hơn tiếng Đức. Anh ấy thích nổi tiếng gần đây nhất. Dronanto eĉ herbeton kaptas avide. Kẻ bị đuối nước ngay một sợi cỏ cũng hám tóm lấy. Nhà xuất cả những thức nghệ thuốc. En Eŭropo estas multaj diversaj homoj. Ở châu Âu có nhiều loại người khác nhau. Ở châu Âu có rất nhiều người. Nia laboro preskaŭ finiĝas. Công việc của chúng ta gần xong rồi. Công việc của chúng ta gần rồi. Agado pli valoras ol vortoj. Hành động có giá trị hơn từ ngữ. Sự phức tạp hơn tất cả những lời nói. Kiam mi estis infano mi pensis, ke la vivo estas ĉiama. Khi tôi còn bé, tôi cứ tưởng rằng cuộc sống là vĩnh viễn. Khi tôi còn là một đứa trẻ, tôi nghĩ rằng cuộc sống vẫn luôn. Se mi estus riĉa, mi aĉetus belan domon. Nếu tôi giàu, tôi sẽ mua một ngôi nhà đẹp. Nếu tôi là một người giàu có, một ngôi nhà đẹp đẽ. Mi ne scias de kie estas tia onidiro. Tôi chẳng biết từ đâu người ta đồn như thế. Tôi không biết mình đang ở đâu. Ĉu mi povus havi kvitancon, mi petas? Tôi có thể có giấy biên nhận không? Tôi có thể nhận được một chiếc áo dài. Mi aĉetis ĉi tiun robon je malalta prezo. Tôi mua cái váy này giá hời. Tôi đã mua khuynh hướng này tại thời điểm này. Mil jaroj (aŭ milo da jaroj)faras miljaron. Một nghìn năm là một thiên niên kỷ. Tôi đã từng mấy năm rồi. Mi estas tre laca. Tôi rất mệt. Em rất quý. Neniu estis en la domo. Không có ai ở nhà. Không có ở trong nhà. Ĉu vi estis hejme je la deka? Bạn có ở nhà lúc 10 giờ không? Cô ở nhà à? Mi aŭdis, ke Bob kaj Lucy disiris. Tôi nghe nói rằng Bob và Lucy đã chia tay nhau. Tôi đã nghe rằng Bốnder và News. Ĉu vi povas ŝofori? Bạn có lái xe được không? - Anh có thể biến thành Daidarabotchi không? Ili akuzis lin esti en la klaso por kaŭzi problemojn. Họ tố cáo anh ấy có mặt trong lớp để gấy náo động. Họ cáo vấn đề là trong trường hợp, để ngăn chặn vấn đề. Neniu estas profeto en sia urbeto. Bụt chùa nhà không thiêng. Không có một tiên tri nào trong giấc mơ của mình. Li malŝatas butikumi. Anh ta không thích đi mua sắm. Cậu ấy tắt trang. Ĉu vi fumas? Anh có hút thuốc không? Cậu lặt vặt không? Ĉu vi havas ion direndan rilate tion? Bạn có gì để nói về việc này không? Anh có mối quan tâm đến vấn đề này không? Tradukado estas arto, kaj tial komputilaj aŭ maŝinaj tradukoj ankoraŭ ne estas fidindaj sen homa revizio. Dịch là một nghệ thuật, vì vậy các bản dịch bằng máy vi tính không đáng tin cậy nếu không được con người hiệu đính. Tiếng Ý cũng là nghệ thuật, và đó là nơi tập hợp các công ty hoặc phiêu lưu khoa học không đáng tin cậy của loài người. Paĉjo diris, ke se vi ne manĝas, li punbatos vin. Bố bảo nếu mà em không ăn thì bố sẽ đánh đòn. Bou nói rằng nếu em không ăn, hắn sẽ đánh phạt em. Ŝi vivis nur por sia laboro. Cô ta sống là bởi công việc của bản thân cô. Cô ấy chỉ sống cho công việc của mình thôi. Ŝi sendube estis riĉa. Không nghi ngờ gì, bà ấy giàu có. Bà ấy có kinh khủng. Ĉu vi scipovas rajdi ĉevalon? Bạn có biết cưỡi ngựa không? Anh chỉ muốn đi ngựa bây giờ à? Mi aŭdis nian hundon bojadi dum la tuta nokto. Tôi nghe thấy con chó của chúng tôi sủa suốt đêm. Tôi nghe con chó ăn cả đêm. Vivo sen amo havas neniun sencon. Cuộc sống không có tình yêu chẳng có ý nghĩa gì. Bạn không có tình yêu. Ĉu vi prenas la fotilon? Anh có cầm cái máy ảnh không? Cháu có lấy máy ảnh không? Se vi ne estas saĝa, Avo Frosto ne alvenos. Nếu con không ngoan thì ông già Noel sẽ không đến đâu. Nếu bà không biết, Arial, Ned em sẽ không đến. Morgaŭ ni devos ekzameniĝi. Mai chúng ta phải đi thi đấy. Cả ngày hôm nay chúng ta sẽ tiến hành. Ĉu ŝi laboras en tiu urbo? Bà ấy có làm việc tại thành phố này không? Cô ấy làm việc ở thành phố? Laboro ĉion venkas. Lao động luôn luôn thắng lợi. Làm cho đến khi khôi phục lại. Vi devas akcepti la reĝon de Hispanujo kiel vian estron. Anh phải chấp nhận vua Tây Ban Nha như là người lãnh đạo của anh. Bạn phải nhận lại ngôi làng của bà con cháu Hindu. Tio estas trans mia kompreneblo. Điều ấy vượt qua sự hiểu biết của tôi. Đó là đoạn phim của tôi. Mi invitis dudek personojn al mia festo, sed ne ĉiu el ili venis. Tôi mời mười hai người tới bữa tiệc của tôi, nhưng một người không đến. Tôi dự tiệc hai mươi ngày lễ của tôi nhưng không đến. Ĉu varmas tie? Ở đấy nóng không? Nó muộn qua không? Miaj gepatroj amegas min. Cha mẹ tôi rất yêu tôi. Đi theo anh, bố mẹ tôi đã cho tôi. Espereble, ni ĝuos nian vojaĝon al Ĉinujo. Hy vọng rằng chúng ta sẽ thích thú với chuyến thăm Trung Quốc. Có thể đó, chúng ta sẽ có một ngôi làng như thế nào để học hỏi một ngôi làng mới của chúng ta. Mi ekkonis ŝin, kiam mi estis studento. Tôi quen cô ấy khi tôi là sinh viên. Tôi ăn ở ngay lúc mà cô ấy sống. Post mia emeritiĝo mi deziras pasigi trankvilan vivon en la kamparo. Sau khi nghỉ hưu, tôi muốn có một cuộc sống yên tĩnh tại nông thôn. Sau khoảng thời gian của tôi, tôi ước mơ có một cuộc sống bình thường ở vùng đất nước. Li ne konsentis al mia propono. Anh ấy không chấp nhận đề nghị của tôi. Ông ta không đồng ý với tôi như thế. La fratino de Marie estas timema kaj mallerta homo. Chị của Marie nhút nhát và vụng về. Em gái Ma-ri là một người già yếu đuối và ngu muội. Ni lernis la rusan anstataŭ la franca. Chúng tôi đã học tiếng Nga thay vì tiếng Pháp. Chúng tôi học được rằng thay thế giới thay vì ảo giác của chúng tôi. Li plenkreskis en Usono, sed lia gepatra lingvo estas la japana. Anh ấy trưởng thành ở Hoa Kỳ, nhưng tiếng mẹ đẻ của anh ấy là tiếng Nhật. Anh ta lớn lên trong nước Mỹ, nhưng nước Anh ta là ngôn ngữ của Nhật. John estas speciale kapabla pri matematiko. John đặc biệt giỏi toán. John là một ảo thuật gia có thể về toán học. Bonvolu helpi min detiri tiun kovrilon. Xin hãy giúp tôi mở cái nắp ( hoặc nút )này . Xin hãy cho tôi một bức màn hình nhỏ này. Ni ĝuis la naĝadon. Chúng tôi thỏa thích bơi lội. Chúng ta đang định hướng tuyết. Mi leviĝis frue, kiel kutime. Tôi dậy sớm như thường lệ. Tôi đã thức dậy sớm như lúc sớm. Mi intencis veni vidi vin, sed mi estis tre okupita ĉi-semajne. Tôi định đến gặp anh, nhưng tuần này tôi rất bận. Tôi đã cố gắng xem các bạn, nhưng tôi rất khỏe mạnh vì đã rất vui vẻ. Ni devas lerni kune vivi kiel fratoj aŭ ni pereos kune kiel stultuloj. Chúng ta phải học chung sống với nhu như anh em hoặc chúng ta sẽ cùng chết như những kẻ ngu. Chúng_ta cũng_như anh_em hay_là anh_em mình sẽ bị chết như kẻ mạnh_bạo . La doktoro diris al mi, ke mi devus ĉesi fumi. Bác sĩ bảo tôi phải cai thuốc đi. Anh ấy nói với tôi rằng tôi nên thất bại. Ni pensis, ke la novaĵo estis certa. Tụi tao nghĩ rằng thông điệp đó là thật. Chúng tôi nghĩ cái tin mới là tin. Oni emas envii la riĉaĵon de aliuloj. Trâu buộc ghét trâu ăn. Bạn có thể thấy điều những người lớn. Flavan subakvan boaton mi neniam vidis. Tôi chưa bao giờ nhìn thấy chiếc ca nô dưới nước màu vàng. Và tôi đã không bao giờ thấy có 1 ngôi làng quý giá. Ŝi timis vojaĝi sola. Cô ấy sợ đi du lịch một mình. Thằng bé sợ một mình. Li ĉiam eliras el la hejmo je la sepa. Anh ấy luôn luôn rời khỏi nhà vào lúc bảy giờ. Anh ta luôn thở ra khỏi nhà mình thứ bảy lần thứ bảy. Regule ĝemeloj havas multon komune. Thông thường trẻ sinh đôi có nhiều điểm chung. Đối với các khái niệm, có nhiều thứ khác nhau. Mi volus esti Picasso. Tôi muốn là Picasso. Tôi muốn Pittsburg. Malriĉulo envias riĉulon pro liaj havaĵoj. Trâu buộc ghét trâu ăn. Bị kẹt xe, anh ta thất bại vì đồ ta. Mi revenos antaŭ la sesa. Tôi sẽ trở về trước sáu giờ. Tôi sẽ trở lại lần thứ sáu. Mi lasas Tom paroli. Tôi để cho Tom nói. Tôi kỳ lạ nơi Tom đang nói. Plimulto de la studentoj malamas historion. Đa số sinh viên ghét môn sử. Một ngày nào đó, các sinh viên của cô ấy ghét lịch sử. Li sidis apud la rivero. Nó ngồi cạnh con sông. Nó đang ngồi bên sông. Estu kontenta pri via sorto, ne indas konkuradi. Sống yên phận đi mày ơi, đừng bon chen làm gì. Phải đồng_minh mà anh_em phải đồng_tình với nhau , chớ không ngờ đến sự dạn_dĩ . Mi pruntedonas monon. Tôi cho vay tiền. Tôi cảm ơn các bạn rất nhiều. Bonvolu lasi min foriri nun. Bây giờ hãy để tôi đi. Hãy giải tôi ngay sau đó. La polpo vivas en la maro. Con bạch tuộc sống ở biển. Bọng đái sống trên biển. La ĉina kuirado ne malpli bonas ol la franca. Nghệ thuật nấu ăn của Trung Quốc không thua kém gì của Pháp. Canada đã không nấu nướng sau bức xạ tử ngoại. La grundo estas neĝokovrita. Mặt đất bị tuyết bao phủ. Bắn sạch không phải là pizza. Li vivis ĝis sepdekjaraĝo. Ông ta đã sống đến bảy mươi tuổi. Ông ấy đã sống bảy mươi tuổi. Ĉu vi lasis la fenestron malferma? Anh có để cửa sổ mở không? Ngươi không mở cửa sổ ra được không? Telekomunikado estas alloga fako. Tin học viễn thông là một ngành hấp dẫn. Đài phát là một âm mưu. Ŝia koro batadis rapidege. Cô ta bị đánh trống ngực. Cô ấy mất lòng. Li amas aventuron. Anh ấy thích phiêu lưu. Anh ấy thích một đứa bé yêu. Tion ne eblas enmeti tien. Cái đó không thể đặt vào đấy. Không thể vào đó. Mi neniam grimpis la Monton Fuji. Tôi chưa bao giờ leo núi Phú Sĩ. Tôi chưa bao giờ thích đại dương. Malbona virino diablon superas. Người đàn bà xấu còn hơn cả quỷ dữ. Một người đờn bà xấu nết hơn hết. Ĉu vi legis ĉi tiun artikolon? Bạn đã đọc bài báo này chưa? Bạn có đọc đoạn này không? Sam, kion vi faras? Sam, bạn làm gì thế? Cô đã làm gì? Mi konsiliĝis kun mia patro kaj decidis ŝanĝi la laborlokon. Tôi xin ý kiến bố tôi và quyết định thay đổi nơi làm việc. Tôi đồng ý với cha tôi và đã quyết định làm việc ở đây. Mi manĝis frititan rizon kaj trinkis iom da biero. Chúng tôi đã ăn cơm rang và uống chút bia. Tôi ăn tôm hùm. Tôi uống và uống một chút mật ong. Kio do estas tio? Cái này là cái gì? Vậy là gì thế? Kiu estas la virino kun la bruna jako? Người phụ nữ mặc áo vét màu nâu là ai? Người phụ nữ này là ai? Mia amo al li jam malvarmiĝis. Tình yêu của tôi với anh ấy đã trở thành nguội lạnh. tình yêu của tôi cho ông ấy bị lạnh. Parolu bone pri mortintoj. Hãy nói tốt cho người đã chết. Hãy nói cho người chết. Li vagas jam dum monatoj tra Eŭropo. Đã hai tháng nay anh ấy lang thang khắp châu Âu. Nó đi dông dài trong vài tháng. Mi admiras lian kuraĝon. Tôi khâm phục lòng dũng cảm của anh ta. Tôi muốn nói chuyện với cậu ấy. Mi finis mian hejmtaskon. Tôi đã làm xong bài tập về nhà. Tôi trở về nhà mình. La registaro ricevis majoritaton en la lasta balotado. Chính phủ được đa số phiếu trong kỳ bỏ phiếu vừa qua. Chính phủ đang được phản ánh ở miền Nam Ấn Độ. Mi rimarkis ke ŝia respondo estis erara. Tôi để ý thấy câu trả lời của cô ta có lỗi. Tôi nhận ra điều này có nghĩa là cô bé đã bị sai. Tero distingas sin de aliaj planedoj, ĉar ĝi havas akvon. Trái Đất khác các hành tinh khác vì nó có nước. Trái đất phân cách các hành tinh khác nhau bởi nó có các nước khác. Liberulo iras, kien li deziras. Người tự do đi đến nơi anh ta muốn. Người lạ đi, nơi nào bạn muốn gặp. Unu lingvo neniam estas sufiĉa. Một ngôn ngữ chưa bao giờ là đủ. Một ngôn ngữ không bao giờ bị thương. Kion li diris estas kontraŭ la fakto. Cái điều anh ta nói là sai sự thật. Ông ta đã nói những gì đang diễn ra. Mia profesio estas policisto. Nghề nghiệp của tôi là cảnh sát viên. Ấy chính là một nhà ngoại cảm của tôi. La homoj diras, ke li estas la plej riĉa viro de la urbo. Thiên hạ nói rằng ông ta là người giàu có nhất thành phố. Hóa ra anh ta là người giàu nhất của thành phố. Mi povas apenaŭ aŭdi vin. Nghe bạn khó quá. Em không thể nghe thấy được anh cả. Ĉiuj iliaj penoj estis vanaj. Mọi nỗ lực của họ đều vô ích. Mọi ảnh của họ đều là vô cùng. Birdoj sidas sur la branĉo de tiu arbo. Có những con chim đậu trên cành cây này. Bạch lang công chúa đang ngồi trên cây này. Mi havos kurson morgaŭ. Ngày mai tôi sẽ có lớp học. Gặp cháu ngày mai. Mi bezonas tranĉilon por tranĉi la ŝnuron. Tôi cần một con dao để cắt dây thừng. Tôi cần phải ngay để tìm cái hộp. En ĉiuj kampoj ili restas fiksaj al siaj malnovaj moroj. Trong mọi lĩnh vực, họ cé bám chặt vào tập quán cũ của họ. Phần đất này vẫn chứa những trường hợp cũ nó. Ŝi nun farantas kafon en la kuirejo. Lúc này cô ta đang pha cafe trong bếp. Cô ấy có 1 cái bếp trong nhà bếp. Mi neniam vidis ruĝan fridujon. Tôi chưa bao giờ trông thấy một tủ lạnh màu đỏ. Anh chưa gặp màu đỏ. Neniu scias, kie li loĝas. Chẳng ai biết anh ta ở đâu. Không ai biết, ông sống ở đâu. Ŝi koleras pri mi. Bà ấy giận dữ vì tôi. Cô ấy giận tôi. Ili loĝas proksime de la lernejo. Họ ở gần sát trường học. Họ sống gần vùng này. Evitu la pluvon. Hãy tránh mưa. Hãy giữ mưa cho mưa. Ĉe malheliĝo homoj kunvenas ĉi tien. Lúc hoàng hôn người ta họp tại đây. Khi tối thì mọi người có thể đi ra khỏi đây. Ĉu vi sciis, ke ekzistas karnovoraj testudoj? Bạn có biết rằng có những loài rùa ăn thịt không? Bạn có biết điều này không tồn tại để giục chứng nhận? Ĉu mi povas kuŝiĝi sur la sofo? Tôi có thể nằm trên sofa ( ghế trường kỷ) được không? Tôi có thể trượt trên cà phê không? Ŝi intencis profesie aktoradi. Chị ấy có ý định trở thành diễn viên chuyên nghiệp. Đó là một khoảnh khắc đáng chú ý. Post vetero malbela lumas suno plej hela. Hết khổ đến sướng. Sau mặt trời có ánh sáng sủa. Li konfesis sian kulpecon. Anh ta thú nhận tội của anh ta. Nó nhận ra sự thật của ông ta. Prudentus ne naĝi post la manĝado. Bạn hãy thận trọng đừng bơi sau khi ăn. Ở đây đừng ăn thịt chuột chũi sau. Kun koraj salutoj. Xin gửi lời chào thân tình. Lòng yêu_dấu của tôi yêu_mến . La kuracisto diris, ke ŝia avino ankoraŭ estas tre malsana, sed ŝi jam preterpasis danĝeran krizon. Bác sĩ nói rằng bà ngoại vẫn còn bệnh nặng, nhưng bà đã thoát cơn nguy kịch rồi. Mấy bác sĩ nói rằng cô ấy vẫn đang bị bệnh, nhưng cô ấy đã qua quá khứ. La homo estas la sola animalo kiu ridas. Con người là động vật duy nhất biết cười. Loài người chỉ là một cảm giác tuyệt vời. Li estas samtempe severa kaj afabla. Ông ta vừa nghiêm khắc vừa ân cần. Đó cũng là lúc đó, một người ở cùng một cách nghiêm túc và hài hước. Ĉu vi povas malfermi la pordon? Bạn có thể mở cửa ra không? Cậu có thể mở cửa sổ không? La fenestro rigardas al la korto. Cửa sổ nhìn ra sân. Cửa sổ nhìn vào hành lang ngoài. Ĉu la tria horo konvenus? Ba giờ có thích hợp không? Giờ thì nó sẽ nhận ra đúng không? Laŭ li riĉeco estas la plej granda premio en la vivo. Theo anh ta, sự giàu có là phần thưởng lớn nhất trong cuộc đời. Chà, anh ta vẫn liên quan đến cuộc sống lớn nhất trong đời sống. La dikaj muroj dampas eksteran bruon. Những bức tường dày làm nhẹ tiếng động bên ngoài. Những tường ngoài để dừng lại. Diru al mi kion vi volas. Anh hãy cho tôi biết anh muốn gì. Hãy nói cho tôi biết những gì bạn muốn. Ne forgesu estingi fajron. Đừng quên dập lửa. Đừng quên lửa. La kuracisto estas en la kontroliro. Bác sĩ đang đi tuần phòng. Bác sĩ vẫn được kiểm tra. Tom estas bona kuiristo. Tom là một đầu bếp giỏi. Toán đài ông là một thợ săn mồi. Ni iru spekti televidon. Chúng mình hãy đi xem truyền hình. Hãy xem một phim kinh thánh. Bonvolu legi ankoraŭfoje. Vui lòng đọc lại một lần nữa. Hãy chọn một lần. Kion vi ŝatas manĝi? Bạn thích ăn gì nào? Em muốn ăn gì? Ŝi prenis sur si la respondecon pri tiu projekto. Chị ấy nhận trách nhiệm về dự án đó. Và cô ấy đã mang theo dự án này. Mi preferas pampelmuson ol oranĝon. Tôi thích bưởi hơn cam. Tôi thích vàng ròng cho các bạn một cầu thang vàng. Tiuspecan arbon mi ĝis nun neniam vidis. Loại cây này từ trước đến nay tôi chưa từng thấy. Chuyện này cho đến hôm nay em chưa bao giờ thấy gì cả. Ŝi ludas tenison post la lernejo ĉiutage. Hằng ngày chị ấy chơi quần vợt sau khi tan học. Cô ấy chơi game mỗi ngày. Ne forĵetu ĉi tiun gazeton. Anh đừng vứt bỏ tạp chí này. Đừng xoá bỏ cái bồn này. "Ĉu vi konas la landan telefonkodon por Libano?" Dima demandis. Dima hỏi : "Bạn có biết mã số điện thoại quốc gia của Li Băng không?" "Cậu biết tiếng ồn ào cho Liên Hiệp Quốc?" Ðức Chúa Trời hỏi. La beduinoj vivas en la dezerto. Người bối đô nhân sống trong sa mạc. Chờ anh chút đã sống trong đồng vắng. Miho estas pianisto. Miho là nghệ sỹ dương cầm. Anh là một nhà ảo thuật gia. Li ne devas subteni familion. Anh ấy không phải giúp đỡ gia đình. Ông ta không nên để cho cô bé ở một gia đình. Se ŝi ne estus studinta la anglan ĉi tie, ŝi ne estus povinta sukcesi en la ekzameno. Nếu cô ấy không học tiếng Anh ở đây, cô ấy không thể qua được kỳ kiểm tra . Nếu cô bé không phải học tiếng Anh, bà ấy không thể nổi tiếng ở đây. Li tro laboris kaj malsaniĝis. Anh ấy làm việc thái quá và bị ốm. Ông ta làm việc quá đủ rồi. La ŝtelinto miksiĝis kun la homamaso. Kẻ cắp trà trộn vào đám đông. Khán giả ở cùng dân chúng. Ŝiaj haroj estas longaj. Tóc của cô ấy dài. Những tóc của cô ấy dài. Ne postkuru la modon. Đừng chạy theo trời trang. Đừng đuổi theo mô- đun. Ĉu vi scias kiom foras la stacio de la urbodomo? Bạn có biết khoảng cách giữa nhà ga và tòa thị chính không? Bạn có biết những gì xảy ra cho nhiệm vụ của thành phố? Mi estas edziniĝonta. Tôi sắp lấy chồng. Tôi là một ngôi làng nhỏ. Ĉu vi restos hejme ĉi-vespere? Chiều nay bạn có ở nhà không? Có còn ở nhà bao lâu nữa không? Ĉiam antaŭ renkontiĝoj mi havas ian angoron. Trước các cuộc gặp gỡ tôi luôn luôn cảm thấy lo sợ thế nào ấy. Luôn có một sự về sự thấy thuốc. Li estas alkutimiĝinta al la laboro. Anh ấy quen lao động. Cậu ấy giống như việc làm trong công việc. Mi ne kredas, ke morgaŭ pluvos. Tôi không tin rằng ngày mai sẽ mưa. Tôi không nghĩ sẽ sớm thôi. Per pacienco kaj fervoro sukcesas ĉiu laboro. Không có việc gì khó chỉ sợ lòng không bền. Cách nhịn nhục và tạo ra mỗi công việc. Ĉu vi bone amuziĝis? Em chơi đùa vui không? Anh vừa nghe nhiều điều đó chứ? Kie estis naskita Tom? Tom sinh ra ở đâu? - Tom đã sinh ra ở đâu? Tro malfrue mi vekiĝis. Tôi dậy rất muộn. Tôi tỉnh dậy mà. Silentu kaj daŭrigu vian laboron! Bạn hãy im đi và tiếp tục công việc của mình! Hãy yên lặng và tiếp tục làm việc. Ami niajn najbarojn estas nia devo. Thương yêu hàng xóm là nghĩa vụ của chúng ta. Chúng tôi là nhà bạn của người lân cận chúng tôi. Mi rekonis ŝin tuj, kiam mi vidis ŝin. Tôi nhận ra bà ta ngay khi tôi trông thấy bà ấy. Tôi nhận ra ngay lúc nào cũng thấy cô ấy. Portu min hejmen. Anh hãy đưa tôi về nhà. Để tôi trở về nhà. Mi ne plu vidos ŝin. Tôi sẽ không còn trông thấy cô ấy. Tôi sẽ không thấy bà ấy nữa. Ĉu mia robo estas bela? Váy của tôi có đẹp không? Một vai trò vô cùng thú vị đấy. Viaj samaĝuloj ofte havas tiun problemon. Những người cùng tuổi ông thường có vấn đề đó. Những người này cũng có vấn đề nghiêm trọng vấn đề này. Li perdis sian oficon, nur ĉar li rifuzis diri mensogon. Anh ta mất việc, chỉ bởi anh ta đã từ chối sự nói dối. Ông ta hoàn toàn làm việc theo cách riêng của mình, vì họ không bao giờ nói dối. La tago estis varma. Hôm đó thời tiết nóng. Quá nóng. Li kapablas naĝi unu mejlon. Anh ta có khả năng bơi một dặm ( 1cây số Anh =1609 mét ). Cậu ta có thể đơn giản chỉ trải qua 1 miếng khăn giấy. La vintro por mi nur estas vere bona ekde minus dudek gradoj. Mùa đông với tôi thực sự tốt ngay cả khi âm 20 độ. Để các bạn có thể rất tốt với tôi, chỉ cần vài chục lần nữa. Nun mia filo povas kalkuli ĝis cent. Bây giờ con trai tôi có thể đếm đến một trăm. Bây giờ, con trai ta có thể tính toán cho đến một trăm lần. Mi apenaŭ konas lin. Tôi mới biết anh ấy. Nhưng tôi cũng biết cậu ấy. Pro lia diligenteco li sukcesis. Vì chăm chỉ anh ấy đã thành công. Sự khôi phục của anh đã thành công. Mi pensas, ke tio estas bona. Tôi nghĩ rằng điều đó là tốt. Em nghĩ đấy là một món lời hay đấy. Kristoforo Kolumbo eltrovis Amerikon en la jaro 1492. Christohe Colomb tìm ra châu Mỹ năm 1492. Ðấng Christ đã phát hiện ra Mỹ trong năm 1449. Vi povas meti ĝin ien ajn. Bạn có thể đặt nó vào bất cứ nơi nào Bạn có thể chọn ở bất kỳ chỗ nào. Vi nur forkuras de problemoj de la ĉiutaga vivo. Bạn chỉ trốn tránh những khó khăn của cuộc sống hằng ngày. Bạn chỉ là một vấn đề tránh khỏi cuộc sống hàng ngày của mọi người. Antaŭ la leĝo ĉiuj estas egalrajtaj. Mọi người đều bình đăng trước pháp luật. Luật lệ của tất cả các luật lệ cũng rất phức tạp. Mi ne povas rigardi tiun foton sen malĝojegiĝi. Tôi không thể nhìn tấm ảnh đó mà không cảm thấy rất buồn. Tôi không thể nhìn vào hình ảnh này. Li estas okupata prepari la aliran ekzamenon. Nó đang chuẩn bị cho một bài kiểm tra nữa. Ông là 1 nhà điều khiển quan trọng đối với quá khứ. Nenio pli gravas ol amikeco. Không có gì quan trọng hơn tình bạn. Chẳng có gì giống như bạn cả. Li prelegis en angla dum la kunsido. Anh ấy giảng bằng tiếng Anh trong buổi họp. Và ông ấy đam mê với người theo tôn giáo khác. Ni vespermanĝis en restoracio. Chúng tôi ăn tối tại một nhà hàng. "Tại sao chúng ta ăn chay ngày hôm nay. Rapidu, Marteno. Ni jam malfruas! Khẩn trương lên, Martin. Chúng ta đã muộn rồi! Nhanh lên, nhanh lên! Ekvidante la policaŭton li fuĝis. Thoạt trông thấy xe hơi cảnh sát, hắn bỏ chạy. Tất cả các chàng chuột chũi đều được cấy ghép. La horloĝo haltis. Đồng hồ chết. Ðức_Giê - hô-va đã dừng lại . Ĉu iu bonvolas traduki ĉi tiun frazon en la francan? Có ai vui lòng dịch câu này sang tiếng Pháp? Có ai giúp dịch phiên bản này? Vi breĉetis la tasojn. Anh làm rạn nứt các chén. Bạn thực sự thấy rủi ro. Edzino estas afero, kiu postulas multe da mono por akiri. Tamen, akirinte ĝin, ĝi estas nek revendebla, nek redonitebla, ju pli longe vi ĝin konservas, des pli ĝi perdas sian valoron, sed ĝi ĉiam estas facile ŝtelita! Vợ là cái thứ phải mất rất nhiều tiền mới có được. Vậy mà khi có xong rồi thì: Bán không ai mua; cho không ai lấy; càng để lâu càng mất giá, nhưng luôn luôn dễ bị mất cắp! Ngay cả việc đó chính là một số tiền tố nhiều. Nhưng nó đã có thể mang nó, cũng không thể trở lại không thể chữa lành được, bạn có thể lưu trữ nó bằng cách sử dụng giá trị của mình, nhưng nó cứ dễ dàng hơn. Neniu scias ĉion. Chẳng có ai biết được tất cả. Không ai biết tất cả. Mia patrino estas for de la domo. Mẹ tôi đang ra khỏi nhà. Mẹ tôi đã ra khỏi nhà tôi. Mi foriros kiam ŝi estos reveninta. Tôi sẽ đi khi chị ấy trở về. Tôi sẽ trở lại ngay khi cô ấy đã chết. Mi ŝatas, kiel ŝi ridas pro miaj ŝercoj. Tôi thích cách chị ta cười khi tôi pha trò. Tôi thích cái chết của cô ấy, cô ấy cười giải thích cho tôi. Vi povas fidi je Jakobo. Bạn có thể tin ở Jack. Bạn có thể tin tưởng vào Viện. Bonvolu kuŝiĝi sur vian dekstran flankon. Xin anh hãy nằm nghiêng sang bên phải. Hãy cho cháu đi khỏi bên phải. Ni iom ripozu. Chúng ta hãy nghỉ một chút. Hãy nghỉ ngơi. Mi ne intencas esti egoista. Tôi không có ý định ích kỷ đâu. Tôi không muốn biến thành quái vật. Mi vere ĝojas, ke vi estas ĉi tie. Tôi rất mừng vì gặp bạn ở đây. Em thực sự thấy anh ở đây. Li estas konata de ĉiuj vilaĝanoj. Tất cả dân làng đều biết ông ấy. Anh ta là những người tài năng. Vilhelmo estas tre ordigita. Li ĉiam prizorgas ĉion. William rất ngăn nắp. Anh ấy luôn quán xuyến mọi việc. Anh đã được sắp đặt rồi. Lísias. Tiu aŭto devas esti riparita. Cái ô tô ấy phải được sửa chữa. Anh ấy phải bị sửa chữa. Li kondutis kun mi kiel patro. Ông đã ứng xử với tôi như một người cha. Ông ấy hành động với tôi như cha. Simio grimpas sur grandan arbon. Con khỉ leo lên cây to. Một ngọn cây mọc lên trên đỉnh. Infano, ne tuŝu la spegulon! Cháu bé, cháu đừng sờ vào gương! Yên nào! Không! Li finfine diris, en kiu tago li venos. Anh ta cuối cùng đã nói ra ngày sẽ đến. Ngài đã nói trong ngày Ngài đến, ấy là điều Ngài đã phán. Danĝero sieĝas, al Dio ni preĝas; danĝero ĉesas, ni Dion forgesas. Ăn cháo đái bát. Nó là lãng mạn, chúng ta thường cầu nguyện Ðức Chúa Trời; phòng thí nghiệm, chúng ta đang mất đi. Li hezitis partopreni la kunsidon. Anh ta đã ngần ngại tham gia cuộc hội đàm. Ông ấy đã tham gia vào mối quan hệ. Mi ne memoras pri lia klarigo. Tôi chẳng nhớ gì về giải thích của anh ta. Tôi sẽ không nhớ những câu chuyện của cậu. Ĉi tio valoras unu milionon da enoj. Cái này trị giá một triệu yen. Khoan cho tôi một triệu đô-la tại sao nó lại xuất hiện trong các hồ sơ này. Mi ne kredas ke fantomoj ekzistas. Tôi không tin là có ma. Tôi không tin rằng có người khác đã tồn tại. Tiu domo situas oportune, sed problemo estas, ke ĝi estas tro malgranda por mia ampleksa familio. Ngôi nhà này có vị trí thích hợp, nhưng vấn đề là nó quá nhỏ đối với gia đình đông đúc của tôi. Đây là nhà bảo hiểm, nhưng vấn đề này là quá nhỏ bé cho gia đình tôi. Mi amas vin! Anh yêu em! Anh yêu em. Nun kiam mi konas vin, la afero estas tute alia. Bây giờ khi tôi biết anh, sự việc là hoàn toàn khác. Khi mà tôi biết anh, điều này hoàn toàn khác. Alian fojon mi restos pli longe. Lần khác tôi sẽ ở lại lâu hơn. Một lần nữa tôi sẽ chạy gọn. Mi havas kuzon, kiu estas advokato. Tôi có người anh em họ là luật sư. Anh có một luật sư vô dụng. Via penso estas tiom grandioza! Ý tưởng của bạn lớn lao quá! Chuyện các ngươi thật tuyệt! Mi volas aĉeti ĉi tiun vortaron. Tôi muốn mua cuốn từ điển này. Tôi muốn mua từ điển này. Mi leviĝas je la sesa. Tôi dậy lúc sáu giờ. Tôi cứ đứng dậy tiếp tiếp theo với 6 người. En mia iama mezlernejo regis drakona severo. Ở trường trung học cũ của tôi thịnh hành một sự nghiêm ngặt hà khắc. Trở thành một học sinh viên đầu tiên của tôi từ một trường hợp. Li troviĝas en malliberejo. Anh ấy đang ở trong tù. Anh ấy đang ở trong ngục. Mi devas viziti mian amikon en la hospitalo. Tôi phải đi thăm bạn tôi trong bệnh viện. Tôi phải đến thăm 1 người bạn bè của tôi. La du fratoj ne povis bone interkompreni. Hai anh em không thể hiểu được nhau. 2 anh em không thể hiểu rõ điều đó. Ŝi malofte, eble neniam, enlitiĝas antaŭ la dek-unua. Cô ấy ít khi, có thể chưa bao giờ đi ngủ trước 11 giờ. Cô ấy không bao giờ rời khỏi phòng, có lẽ chúng ta chưa bao giờ thử thách trước khi phục hồi. Ĉu mi povas helpi vin? Tôi có thể giúp bạn được không? Tôi có thể giúp được anh không? Ĉu vi scias, kion li faris? Anh có biết hắn đã làm gì không? Cháu có biết anh đã làm cái gì không? Ĉu vi ne sciis, ke li mortis antaŭ du jaroj? Bạn không biết, anh ấy đã chết cách đây 2 năm à? Cô không biết là ông đã chết hai năm trước? Multaj infanoj ludis en la parko. Nhiều đứa trẻ đã chơi ở trong công viên. Trở lại nhiều trẻ em đã chơi trong trò chơi này. Ŝi ne plu estas naŭjara cindrulino. Cô không còn là một cô bé lọ lem chín tuổi nữa rồi. Bà không còn là một đàn ông tuổi nữa. La enirprezo inkluzivas trinkaĵon. Vé vào cửa bao gồm cả nước giải khát. Sự phấn khích trong tủ lạnh. La radioaparato estas tro laŭta. Radio nói ồn quá. Đồng thời điểm hoạt động là quá khứ. Mi ne opinias, je multaj homoj povas diri esti kontentaj pri sia salajro. Tôi không cho rằng có nhiều người hài lòng với đồng lương của mình. Tôi không nghĩ nhiều người có thể nói chuyện về sức khỏe của mình. Ili rigardis lin kiel gvidanton. Họ nhìn nhận anh ta như người lãnh đạo. Chúng đang nhìn nó như một nhà lãnh đạo. Mi bedaŭras aŭdi tion. Tôi buồn phiền khi nghe điều đó. Ta xin lỗi vì hối thúc. Mi tre esperas, ke mi ne devigis vin, kaj vi mem volis veni kun mi. Tôi rất hy vọng rằng tôi đã không bắt buộc anh, mà chính anh đã tự nguyện đến cùng tôi. Em hy vọng là anh không bao giờ giết em, và chính anh muốn đi cùng em. Li eniris tra la fenestro. Anh ta đã vào qua cửa sổ. Anh ấy vào trong cửa sổ. Ŝi tenis sian bebon en la brakoj. Cô ấy ôm đứa bé của mình trong vòng tay. Con bé gìn giữ nó trong cánh tay. Tiu trajno iras de Nov-Jorko al Bostono. Đoàn tầu này đi từ New York tới Boston. Đây là dòng chảy từ New York Times. Hieraŭ mi ricevis angle verkitan leteron. Hôm qua tôi đã nhận được một bức thư viết bằng tiếng Anh. Hôm nay tôi nhận được một tờ báo viết bằng tiếng Anh. Bill ne estas tiel alta kiel Bob. Bill không cao được bằng Bob. Bill Gates không giống như bình thường. Mi venis al Tokio antaŭ tri jaroj kaj de tiam vivas ĉi tie. Tôi tới Tokyo ba năm trước đây và từ đó tôi sống tại đây. Tôi đến Tobía đã ba năm rồi, và rồi đây vẫn sống ở đây ba năm trước. Ili diris, ke mi estas ilia plej bona oficisto. Họ nói rằng tôi là cán bộ tốt nhất của họ. Họ nói tôi là đặc biệt của họ. Ĉiuj studentoj malaprobis militon. Tất cả sinh viên đều phản đối chiến tranh. Tất cả các sinh viên đều đã cho một cuộc chiến tranh. Kiel vi akiris tiun monon? Anh kiếm số tiền này như thế nào? Quý vị sẽ làm thế nào đây? La domo kun la verda tegmento estas la mia. Ngôi nhà có mái màu xanh lá cây là nhà của tôi. Cái nhà ở trên mái của tôi là nó. Li devis forlasi la vilaĝon. Anh ấy phải rời bỏ làng. Ông bỏ những làng. Estas tro sunece por resti interne. Trời quá nắng để có thể ở lại trong nhà. Thực sự là không quá khó để dành cho việc ở trong. Ĉiuj seĝoj estas okupitaj. Tất cả những chiếc ghế đều đã có người ngồi rồi. Tất cả các chức năng lượng đã được tái tạo. Panjo preparis por ni tagmanĝon. Mẹ yêu quý đã chuẩn bị cho chúng tôi ăn trưa. Chúng tôi sắm phòng cho bữa trưa. Mi petis de ŝi fari kvar kopiojn de la letero. Tôi yêu cầu chị ấy sao bức thư thành bốn bản. Tôi đã hỏi cô bé bốn bản sao của bức thơ. Mi ŝuldas al ŝi mian sukceson. Nhờ chị ấy mà tôi thành công. Tôi thật sự muốn trao cho cô ấy thành công. La sekvantan matenon, ni estis tre dormemaj. Buổi sáng hôm sau, chúng tôi rất buồn ngủ. Sáng hôm sau, chúng tôi đã ngủ rất buồn. Mi deziras al vi bonan ŝancon en la ekzameno. Chúc bạn thi tốt nhé! Tôi muốn các bạn thấy một cơ hội tốt đẹp. Li edzinigis sian filinon al riĉulo. Ông ta gả con gái mình cho một người giàu có. Ông ấy đã gả con gái mình cho chàng trai. Saluton, mi nomiĝas Ken Saitou. Xin chào , tôi tên là Ken'Saitoo Xin chào, tôi gọi là Joseph Kennku. Tom klopodis stariĝi, sed li ne kapablis. Tom đã cố gắng đứng lên, nhưng anh ấy không làm được. Toki đang cố gắng bắt đầu, nhưng ông không thể làm được. Ili nomas lin Jim. Họ đặt tên anh ấy là Jim. Họ gọi hắn là Gillian. Ĉu vi konas sinjoron Brown? Bạn có biết ông Brown không? Anh có biết Belnkwney không? La blua pluŝa urso ja estas pli bela. Con gấu bông màu xanh đẹp hơn chứ. Hắn lỏa hết rồi. "Kiu estas tie?" "Estas via patrino." "Ai đó?" "Đó là mẹ của bạn." "Không có ai ở đây?" La mono estas simbolo de la valoro de la posedaĵoj. Tiền là tượng trưng cho giá trị của cải. Giá trị tiền tệ là giá trị của những giá trị. Ĉu vi jam renkontis la novan familion en nia kvartalo? Thế bạn đã gặp gia đình mới trong khu phố chúng mình chưa? Anh đã gặp kết thúc gia đình mới vào dãy nhà chúng tôi? Iru al la frizisto. Đi uốn tóc đi. Mau đến lúc ban đầu. Li estis konvinkita pri la neceso ĝin lerni. Anh ấy đã bị thuyết phục về sự cần thiết phải học nó. Ông tin chắc đã không học được điều đó. Ne drinku tiom da biero. Anh đừng uống nhiều bia đến thế. Không uống rượu quá nhiều. Ni esperu, ke estos bela vetero morgaŭ. Chúng ta hãy hy vọng rang ngày mai thời tiết sẽ đẹp. Chúng ta hy vọng sẽ sớm thôi. Mi vekiĝis sufiĉe frue por preni la unuan trajnon. Tôi thức dậy sớm để kịp đi chuyến tàu đầu tiên. Tôi tỉnh dậy sớm để đầu tiên không gian. Li ofte matenmanĝas ĉi tie. Anh ấy thường ăn sáng ở chỗ này. Ông thường ăn bữa ngay đây. Kompare al nia domo la ŝia estas palaco. Nhà của chúng ta sánh ngang lâu đài của mình. Và cuốn sách của bà ấy chính chúng ta là đền thờ. Ni tre proksime evitis akcidenton. Chúng tôi thoát nạn trong gang tấc. Chúng tôi đã phải tránh khỏi nạn nhân gần như thế này. La signifo de tiu ĉi frazo estas malklara. Nghĩa của câu này không rõ. Đoạn trong câu này là nghiêm trọng. Ni kolektiĝu tien ĉi po unu fojon ĉiusemajne. Chúng ta hãy tập hợp ở đây 1 tuần 1 lần. Chúng tôi nhóm chúng tôi lại đây mỗi lần. Mi ŝatus doni al ŝi donacon por ŝia naskiĝtago. Tôi muốn biếu cô ấy một tặng phẩm nhân dịp sinh nhật cô. Tôi muốn cô ấy lại cho cô gái ấy về đêm nay. Mia domo situas trans tiu ponto. Nhà tôi ở đi qua cái cầu này. Đây là nhà của tôi. Kolerego estas speco de frenezo. Cả giận là một loại của thần kinh. Đây là một thứ rất đơn giản. La registaro decidis enkonduki specialan imposton pri tre altaj enspezoj. Chính phủ đã quyết định áp đặt thuế đặc biệt đối với những thu nhấp rất cao. Chính phủ đưa cơ bản ra một đặc điểm đặc biệt cho những thông tin đặc biệt. Li ludos golfon venontan dimanĉon. Anh ấy sẽ chơi gôn chủ nhật tới. Lísias, một trò chơi hoạt động như thế. Moderna arto ne interesas min. Tôi không quan tâm đến nghệ thuật đại. Một thú vị thú vị thú vị là tôi không quan tâm. La raŭpo ŝanĝiĝas en papilion. Con sâu lột xác thành con bướm. Khi xưởng luyện sắt đã thay đổi nó rồi. Kie estas la necesejo? Nhà vệ sinh ở đâu vậy? Điều tổng quát là gì? Ĉu vi estas lernantoj de tiu ĉi lernejo? Các em có phải là học sinh của trường này không? Cháu có học sinh của trường này không? Li ne havas infanojn. Anh ta không có con Anh ta không có con. Mi neniel volis malutili al vi. Tôi chẳng muốn làm hại anh. Tôi không muốn làm cậu bị thương. Kompreneble neniu povos disigi nin. Dĩ nhiên chẳng ai có thể chia cắt chúng ta. Đương nhiên không ai có thể nắm bắt chúng tôi. Nick malestimas ĉiun kiu venas el kampara regiono. Nick khinh miệt người từ nông thôn ra. Chúng tôi khinh bỉ mọi người từ những vùng lân cận mình đến. Ĉesu ĉagreni min per viaj ĝenaj demandoj! Thôi đừng làm phiền tôi với những câu hỏi khó chịu của anh! Ngay cả những câu hỏi của bạn. Mi terure eraris en la testo. Tôi sai lầm kinh khủng trong trắc nghiệm. Tôi đã từng nói đến bồn tắm rồi. Ĉu vi estas inĝeniero Hai? Anh có phải là kỹ sư Hải không? Bà đã là quân do thám à? Unue pensu, poste parolu. Trước tiên phải nghĩ, sau hãy nói. Hãy nghĩ tới, sau đó hãy nói đi. Ni rapidu! Ne estas pasigenda tempo. Chúng ta hãy nhanh lên! Chúng ta không có thời gian để mất. Chúng tôi đi rất nhanh. Mi bezonos nur kelkajn minutojn. Tôi sẽ cần chỉ vài phút. Thế nên tôi cần phải chỉ cho các bạn một phút thôi. Oni kreskigas oranĝojn en Kalifornio. Người ta trồng cam ở Calfornia. Chúng tăng cường sự vàng ở California. Li partoprenis en la kunsido. Anh ấy đã tham gia buổi họp. Nó viết ở cùng một quan điểm. Li verkis belajn poemojn. Anh ấy sáng tác những bài thơ đẹp. Cậu đã viết những thứ đẹp. Mi rapidis por trafi la unuan trajnon. Tôi thật nhanh để gặp được chuyến tàu đầu tiên. Tôi đã cố gắng để đi qua hiệu quả đầu tiên. Ŝi konsideras sian ĉefon kvazaŭ sian patron. Cô ấy coi thủ trưởng của mình gần như là cha của mình. Bà ấy nghĩ người đàn ông như cha của mình. Ili nomis sian filinon Helena. Họ đặt tên cho con gái của họ là Helena. Họ gọi con gái mình là Hê-na, Kartludi estas amuze. Chơi bài là giải trí. Đôi lúc, tôi rất vui vẻ. Ĝi estas bona lernolibro. Đó là một sách giáo khoa tốt. Đó là một tay giỏi. La tuta nacio malĝojis eksciante, ke ĝia reĝo mortis. Cả nước buồn khi biết nhà vua băng hà. Cả nước nữa đều biết chắc rằng nó chết rồi. Bojanta hundo ne mordas. Chó sủa thì không cắn. Bọn ta không chết. Li venis por vidi min tri tagojn antaŭ lia foriro al Afriko. Anh ấy đến gặp tôi ba ngày trước khi anh ấy đi châu Phi. Ông ấy đến thăm tôi trong ba ngày trước, ông ta đi ra tới Châu Phi. Parolanto semas, aŭskultanto rikoltas. Người nói gieo, người nghe thu hoạch. Kẻ nào gieo, hãy nghe lời tôi. Betty estis tiu, kiu venis kiel lasta. Betty là người đã đến muộn thế. Tôi là người đã đến và làm theo như sự cuối cùng. Palisaro ĉirkaŭas la domon. Một hàng giậu bao quanh ngôi nhà. Bị vây quanh nhà. Kiam tio konvenus al vi? Lúc nào thích hợp với bạn? Khi anh biết được điều đó, anh sẽ bàn luận với em.